Theo đó, người con riêng của chồng bà A là con đẻ nên sẽ được xếp vào hàng thừa kế thứ nhất và được nhận một phần di sản thừa kế giống như những người con khác. Căn cứ pháp luật: Căn cứ Điều 651 Bộ Luật dân sự năm 2015 có quy định về người thừa kế theo
Trong trường hợp bố mẹ mất mà không để lại di chúc hoặc di chúc không có hiệu lực pháp luật thì di sản sẽ được phân chia theo pháp luật. Trong quan hệ thừa kế theo pháp luật, việc chia di sản thừa kế được xác định theo trình tự hàng, cụ thể gồm 3 hàng. Các con hưởng di sản của bố mẹ khi mất thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
- Xét hàng thừa kế thứ nhất của bác Hai: Bố, mẹ đẻ của hai bác đã chết từ lâu nên không được hưởng di sản do bác Hai để lại (Điều 635 Bộ luật dân sự); bác Hai không có vợ con nên không có ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất được di sản của bác Hai (trừ trường
Như vậy 1 người cô của anh (là em ruột của bố anh) đang còn sống là người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ hai của bố anh. Căn cứ điểm c khoản 1 điều 679 Bộ luật dân sự năm 1995 (4) quy định về hàng thừa kế thứ ba của người chết gồm: "cháu ruột của người
Trong trường hợp này, di sản của ông A không thể chuyển giao cho những người thuộc hàng thừa kế thứ hai được hưởng. Vì hiệu lực pháp luật của di chúc vô hiệu và di sản của ông A đã được chia theo pháp luật và các cháu của ông A đã thừa kế thế vị, do anh B và anh
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định [4] Theo đó, thì hàng thừa kế thứ nhất sẽ bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết [5]. Đồng thời những người mà được xếp cùng hàng thừa kế thì sẽ được hưởng phần di sản là bằng nhau [6].
Nếu không có ai là người thừa kế ở hàng thừa kế thứ ba thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước. Top 8 Vệ sinh nhà quận Hai Bà suplocleaning posted 7/10/22 lúc 10:49. Sản phẩm sử dụng truyền dẫn linkclick256 posted 7/10/22 lúc 12:33.
0Hrw23. Hàng thừa kế là một thuật ngữ không hề xa lại trong việc xác định quyền thừa kế, ngoài hàng thừa kế thứ nhất liên quan đến những người có quan hệ huyết thống trực tiếp đối với người đã mất như vợ, chồng, cha mẹ, con nuôi, con đẻ. Thì hàng thừa kế thứ hai sẽ bao gồm những đối tượng được ưu tiên nhận thừa kế nếu như không có ai hoặc không đủ điều kiện ở hàng thừa kế thứ nhất. Bài viết dưới đây sẽ đưa ra một cái nhìn tổng quan về hàng thừa kế này. Căn cứ Bộ luật dân sự 2015 Nội dung tư vấn 1. Hàng thừa kế thứ hai được hiểu như thế nào? Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về các hàng thừa kế như sau 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, hàng thừa kế thứ hai là những người thân có quan hệ gián tiếp gần nhất về trục dọc và trục ngang trong gia đình với người để lại thừa kế, gần nhất là anh chị em ruột rồi tới ông bà nội ngoại. 2. Hàng thừa kế thứ hai được chia di sản thừa kế khi nào? Cũng trong điều luật 651 của Bộ luật dân sự 2015, tại khoản 2 và khoản 3 có quy định rõ 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước, do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Những người ở hàng thừa kế thứ hai gồm ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người chết và cháu ruột của người chết nếu như người chết là ông/bà nội, ông/bà ngoại chỉ có khả năng được hưởng di sản thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết, do những người này hoặc đã chết, hoặc không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Hy vọng bài viết có ích cho bạn! Khuyến nghị 1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng Việt Nam 2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của Luật Sư X, hãy liên hệ 0833102102
Mẹo nhỏ Để tìm kiếm chính xác các bài viết của AZLAW, hãy search trên Google với cú pháp "Từ khóa" + "azlaw". Ví dụ thành lập công ty azlaw. Tìm kiếm ngayHàng thừa kế là gì? Có mấy hàng thừa kế? Quy định pháp luật về hàng thừa kế như thế nào? Hàng thừa kế Theo quy định tại điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật đối với hàng thừa kế như sau Điều 649. Thừa kế theo pháp luậtThừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Trường hợp nào được hưởng thừa kế theo pháp luật? Có 4 trường hợp được hưởng thừa kế theo pháp luật được quy định tại điều 650 Bộ luật dân sự 2015 Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đâya Không có di chúc;b Di chúc không hợp pháp;c Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;d Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đâya Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;b Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;c Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Hàng thừa kế theo quy định pháp luật Theo quy điều 651 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đâya Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ ,chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi của người chết Người thừa kế là vợ, chồng cơ sở để vợ chồng nhận thừa kế của nhau là thông qua việc kết hôn hợp pháp. Trong trường hợp vợ chồng xin ly hôn mà chưa được Tòa án cho ly hôn bằng văn bản hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì còn lại vẫn được hưởng di sản thừa kế từ người đã chết. Trong trường hợp vợ chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại chưa ly hôn mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được nhận tài sản từ người đã chết. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản. Người thừa kế là cha mẹ đẻ Cha mẹ đẻ là người thừa kế hàng thứ nhất của con và ngược lại con cũng là người thừa kế hàng thứ nhất của cha mẹ. Cha mẹ đẻ được hưởng thừa kế hàng thứ nhất của con không kể con trong giá thú và con ngoài giá thú và ngược lại Người thừa kế là cha mẹ nuôi, con nuôi Gia đình cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi chỉ có quan hệ thừa kế với cha nuôi, mẹ nuôi mà không có quan hệ thừa kế với cha đẻ, mẹ đẻ của người nuôi con nuôi. Cha đẻ, mẹ đẻ của người nuôi con nuôi cũng không được thừa kế của người con nuôi đó. Hàng thừa kế thứ hai ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị em, ruột của người đã chết, cháu ruột của người đã chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Ông, bà nội; ông bà ngoại là hàng thừa kế thứ 2 của cháu nội, cháu ngoại. Ngược lại, pháp luật còn dự liệu trường hợp người chết không còn các con hoặc các con từ chối hoặc không có quyền hưởng di sản thì các cháu sẽ được quyền hưởng di sản từ ông bà. Anh, chị, em ruột là những người cùng cha hoặc mẹ, không phụ thuộc vào việc là con trong giá thú hay ngoài giá thú. Con riêng của vợ và con riêng của chồng thì không phải là anh chị em ruột. Con nuôi của một người không phải là anh, chị em ruột của con đẻ của người đó. Do đó, con đẻ và con nuôi của một người không phải hàng thừa kế thứ hai của nhau. Hàng thừa kế thứ ba cụ nội, cụ ngoại của người đã chết; bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người đã chết; chắt ruột của người đã chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Trường hợp cụ nội, cụ ngoại chết mà không có người thừa kế là con và cháu hoặc có người thừa kế nhưng họ không có quyền nhận hoặc từ chối nhận di sản thì chắt sẽ được hưởng di sản thừa kế từ cụ. Người thừa kế là bác, chú dì, cô ruột của người chết, cháu ruột của người chết là bác, chú, cô, cậu, dì ruột của người chết. Như vậy, anh chị em ruột của cha mẹ của cháu là những người thừa kế hàng thứ ba của cháu và ngược lại. Như vậy, theo quy định của pháp luật những người thừa kế ở cùng hàng sẽ được hưởng di sản thừa kế ngang nhau. Người thừa kế ở hàng thứ nhất có quyền hưởng di sản trước tiên so với các hàng thừa kế sau,những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có hoặc bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế là gì? Ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba? Ảnh minh họa 1. Thừa kế là gì? Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản. Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức - Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015. - Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015. 2. Hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba gồm những ai? Hàng thừa kế được xác định khi việc thừa kế được tiến hành theo pháp luật mà không thông qua hoặc không có di chúc do người chết để lại. Cụ thể, theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau - Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 3. Trường hợp nào việc thừa kế được xác định theo hàng thừa kế? Việc xác định hàng thừa kế chỉ diễn ra khi thừa kế được tiến hành theo pháp luật, cụ thể trong các trường hợp quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; - Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. >>> Xem thêm Con dâu có thuộc hàng thừa kế của bố mẹ chồng không? Những trường hợp nào được thừa kế theo pháp luật quy định? Những người nào có quyền được hưởng thừa kế theo pháp luật? Con riêng của chồng có được nhận di sản từ mẹ kế không? Chồng mất không để lại di chúc nhưng có con riêng ở ngoài. Vậy con ngoài giá thú có được hưởng thừa kế của bố không? Như Mai Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Thừa kế là gì? Ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba? Ảnh minh họa 1. Thừa kế là gì? Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản. Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức - Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015. - Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015. 2. Hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba gồm những ai? Hàng thừa kế được xác định khi việc thừa kế được tiến hành theo pháp luật mà không thông qua hoặc không có di chúc do người chết để lại. Cụ thể, theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau - Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 3. Trường hợp nào việc thừa kế được xác định theo hàng thừa kế? Việc xác định hàng thừa kế chỉ diễn ra khi thừa kế được tiến hành theo pháp luật, cụ thể trong các trường hợp quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; - Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. >>> Xem thêm Con dâu có thuộc hàng thừa kế của bố mẹ chồng không? Những trường hợp nào được thừa kế theo pháp luật quy định? Những người nào có quyền được hưởng thừa kế theo pháp luật? Con riêng của chồng có được nhận di sản từ mẹ kế không? Chồng mất không để lại di chúc nhưng có con riêng ở ngoài. Vậy con ngoài giá thú có được hưởng thừa kế của bố không? Như Mai
Bài viết Hàng thừa kế thứ 2 là gì? Hàng thừa kế thứ hai gồm những ai? được Luật Gia Bùi tổng hợp và điều chỉnh chính xác thông tin và đăng tải lại trên website. Nếu bạn có bất cứ nhu cầu cần tư vấn về Luật, hãy liên hệ với dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. 1. Trường hợp nào việc thừa kế được xác định theo hàng thừa kế? Thừa kế là vấn đề pháp lý, có ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng đối với người dân trong việc giải quyết phân chia di sản thừa kế. Nhắc đến phân chia di sản thừa kế, ta thường nhắc đến hàng thừa kế. Hàng thừa kế là những người được pháp luật quy định có mối quan hệ nhất định đối với người để lại di sản. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, có hai hình thức phân chia di sản thừa kế Phân chia di sản thừa kế theo di chúc và phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. – Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Khi bản di chúc có hiệu lực pháp lý Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, nội dung của di chúc sẽ là cơ sở để phân chia di sản thừa kế cho các chủ thể có liên quan. Tức trong nội dung di chúc, người để lại di sản thể hiện ý chí định đoạt với tài sản như thế nào, thì người sống sẽ phải thực hiện như vậy. Theo quy định tại khoản 1 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015, di chúc có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế. Đồng thời, pháp luật cũng quy định rõ, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật. – Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định rõ, thừa kế theo pháp luật được hiểu một cách đơn giản là khi người để lại di sản không làm di chúc, hoặc di chúc vô hiệu thì thì hình thức thừa kế này được áp dụng. Đối với thừa kế theo pháp luật, việc phân chia di sản thừa kế sẽ được dựa vào hàng thừa kế. Theo quy định tại khoản 2, Khoản 3 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 nguyên tắc giải quyết phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định như sau Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, theo nội dung đã phân tích, xác định thừa kế theo hàng thừa kế là hoạt động pháp lý được áp dụng đối với hình thức phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. Tức trong trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp; những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản, thì sẽ xác định thừa kế theo hàng thừa kế. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự hàng sau đây Hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai, hàng thừa kế thứ ba. Về nguyên tắc áp dụng thứ tự hàng thừa kế, các cá nhân phải tuân thủ theo nguyên tắc như sau Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Tức ở đây, thứ tự các hàng sẽ được sắp xếp theo sự ưu tiên. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được ưu tiên hưởng di sản thừa kế theo pháp luật. Trong trường hợp hàng thừa kế thứ nhất không còn ai, thì mới đến các chủ thể của hàng thừa kế thứ hai được hưởng di sản thừa kế. Nếu hàng thừa kế thứ hai không còn chủ thể nào, thì các đối tượng tại hàng thừa kế thứ ba sẽ được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Thứ tự các hàng thừa kế được xác định dựa trên quan hệ huyết thống, pháp luật gần gũi giữa người để lại di sản thừa kế với các chủ thể liên quan. Từ những phân tích trên, có thể hiểu, hàng thừa kế thứ hai là một hàng thừa kế theo quy định của pháp luật. Tại đó, các đối tượng trong hàng thừa kế này sẽ thuộc thứ tự ưu tiên thứ hai trong diện hàng nhận di sản thừa kế theo pháp luật. Nếu đảm bảo đủ điều kiện pháp lý, các cá nhân thuộc hàng thừa kế thứ hai sẽ được hưởng di sản thừa kế do người mất không để lại di chúc để lại. Về cơ bản, hàng thừa kế thứ hai cũng là một trong những đối tượng thuộc sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự 2015. Những chủ thể nằm trong hàng thừa kế này sẽ có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định. 3. Hàng thừa kế thứ hai gồm những ai? Như đã phân tích ở trên, hàng thừa kế thứ hai là hàng thừa kế thuộc thứ tự thứ hai trong danh sách những người thừa kế theo pháp luật. – Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về những người thừa kế theo pháp luật, bao gồm các chủ thể trong từng hàng thừa kế như sau + Chủ thể trong hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm các chủ thể sau đây ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm các đối tượng cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. – Theo quy định tại điều luật trên, có thể xác định, hàng thừa kế thứ hai bao gồm các đối tượng cụ thể sau đây + Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; + Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; Ở đây, đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ hai là những chủ thể có quan hệ huyết thống với người để lại di sản thừa kế. Nếu ở hàng thừa kế thứ nhất, đối tượng nhận di sản thừa kế là cha mẹ, con cái, vợ chồng, thì tại hàng thừa kế thứ hai, đối tượng nhận di sản là ông bà, anh chị em ruột, cháu ruột… Tức, quan hệ huyết thống sự gần gũi được giảm đi một bậc. Có thể thấy, Nhà nước đã đưa ra những quy định cụ thể và rõ ràng về việc xác định hàng thừa kế theo quy định của pháp luật. Quy định về hàng thừa kế mang tính điều chỉnh cao, giúp người dân xác định, ý thức được việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được giải quyết như thế nào. Đồng thời, nó còn mang tính hợp lý. Sự ưu tiên về thứ tự hưởng di sản thừa kế theo pháp luật giúp bảo vệ một cách toàn diện quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Đồng thời, đây cũng là cơ sở, căn cứ để giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. Ví dụ Anh Nguyễn Văn B 37 tuổi, thường trú tại Ninh Bình. Anh B không có vợ. Đầu năm 2008, anh B có nhận cháu Nguyễn Minh K làm con nuôi Có đăng ký nhận con nuôi theo đúng quy định của pháp luật. Cuối năm 2022, anh Nguyễn Văn B mất do gặp tai nạn giao thông. Do chết đột ngột nên anh B không làm di chúc. Tài sản anh B để lại gồm Một miếng đất rộng 700m2 cùng nhà trên đất, 900 triệu tiền tiết kiệm trong ngân hàng. Sau khi hoàn thành việc mai táng cho anh K xong, mọi người trong nhà bàn chuyện phân chia di sản của anh B. Bố mẹ anh B mất từ lâu, anh B còn lại 3 người anh chị ruột. Các anh chị của anh B cho rằng cháu Nguyễn Minh K là con nuôi của anh B, nên sẽ không được nhận di sản thừa kế do anh B để lại. Do đó, họ sẽ là những chủ thể thuộc hàng thừa kế thứ hai, được hưởng phần tài sản này. Họ bàn nhau tiến hành khai nhận di sản thừa kế. Song, khi thực hiện khai nhận di sản thừa kế, các anh chị của anh B mới vỡ lẽ, cháu K là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của anh B. Vậy nên, cháu là chủ thể duy nhất được hưởng phần di sản của bố. Các anh chị của anh B thuộc hàng thừa kế thứ hai không được hưởng di sản do người thuộc hàng thừa kế thứ nhất còn sống. Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết Bộ luật dân sự 2015. Liên hệ dịch vụ luật chuyên nghiệp – Luật Gia Bùi CÔNG TY TNHH LUẬT GIA BÙI Địa chỉ Số 2, ngách 1, ngõ 243 Trung Văn, P Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội Hotline 0971106895 Nguồn
hàng thừa kế thứ hai