HIện tại, Trung tâm có nhận làm thuê bài tập lớn, kiểm tra tự luận, viết thuê tiểu luận môn luật tố tụng hình sự Việt Nam, viết thuê báo cáo thực tập ngành luật tại web Vietthuewriter.com qua sdt/ZALO 093 189 2701
Bài tập định giá cổ phiếu có lợi giải. Bài tập định giá cp thường và cổ phiếu ưu đãi gồm trong môn quản ngại trị tài chủ yếu và thị phần chứng khoán. Ngôn từ chính bài viết này là Hiếu sẽ “giải thích phương pháp và hướng dẫn giải pháp tính” hiện nay giá
Bài tập 7. Hãy sắp xếp các điều khoản sau đây của từng lĩnh vực: Bảo vệ môi trường và Giáo dục, theo thứ tự từ cao xuống thấp và giải thích vì sao. 1/ Lĩnh vực Bảo vệ môi trường Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 (trích) Điều 59. Bảo vệ môi trường nơi công cộng 1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
Bài Tập Luật Chứng Khoán. Tổng hợp câu hỏi lý thuyết môn Luật chứng khoán (có file đáp án kèm theo) để bạn tham khảo, ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi 2021 – 2022 tới đạt kết quả như mong muốn. ..
Bài tập môn luật chứng khoán. Sau đây là tổng hợp các bài tập môn luật chứng khoán có đáp án bao gồm phần: Phần bài tập khái quát các dạng bài tập môn luật chứng khoán thường gặp giúp sinh viên nắm bắt dễ dàng và có thêm nhiều kỹ năng giải quyết các bài tập tại
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN1.1LỊCH SỬ RA ĐỜINhững dấu hiệu của một thị trường chứng khoán (TTCK) sơ khai đã xuất hiện ngay từ thời Trung cổ xa xưa. Vào khoảng thế kỷ 15, ở các thành phố lớn của các nước phương Tây, trong các phiên chợ hay
Đang xem: Các dạng bài tập môn thị trường chứng khoán. Bài 1: Công ty X trong năm trước chi trả mức cổ tức là 40%. Giá của cổ phiếu hiện tại trên thị trường là 18.000 đ/cp. Mệnh giá 10.00đ. Trong năm đầu tiên người ta dự tính tốc độ tăng trưởng 30%, năm thứ hai là 20%
NcycNC. QUỐC HỘI - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Luật số 54/2019/QH14 Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2019 LUẬT CHỨNG KHOÁN Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Chứng khoán. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực chứng khoán; tổ chức thị trường chứng khoán; quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư chứng khoán và hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Điều 3. Áp dụng Luật Chứng khoán, các luật có liên quan Các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực chứng khoán, tổ chức thị trường chứng khoán, quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây a Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; b Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; c Chứng khoán phái sinh; d Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định. 2. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. 3. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. 4. Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán. 5. Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong khoảng thời gian xác định. 6. Chứng quyền có bảo đảm là loại chứng khoán có tài sản bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua chứng quyền mua hoặc được quyền bán chứng quyền bán chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm đó theo mức giá đã được xác định trước, tại một thời điểm hoặc trước một thời điểm đã được ấn định hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện. 7. Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định. 8. Chứng chỉ lưu ký là loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở chứng khoán của tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. 9. Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai. 10. Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh sau đây gọi là tài sản cơ sở là chứng khoán, chỉ số chứng khoán hoặc tài sản khác theo quy định của Chính phủ được sử dụng làm cơ sở để xác định giá trị chứng khoán phái sinh. 11. Hợp đồng quyền chọn là loại chứng khoán phái sinh, xác nhận quyền của người mua và nghĩa vụ của người bán để thực hiện một trong các giao dịch sau đây a Mua hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá thực hiện đã được xác định tại thời điểm trước hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai; b Thanh toán khoản chênh lệch giữa giá trị tài sản cơ sở đã được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng và giá trị tài sản cơ sở tại thời điểm trước hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai. 12. Hợp đồng tương lai là loại chứng khoán phái sinh niêm yết, xác nhận cam kết giữa các bên để thực hiện một trong các giao dịch sau đây a Mua hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định vào ngày đã xác định trong tương lai; b Thanh toán khoản chênh lệch giữa giá trị tài sản cơ sở đã được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng và giá trị tài sản cơ sở vào ngày đã xác định trong tương lai. 13. Hợp đồng kỳ hạn là loại chứng khoán phái sinh giao dịch thỏa thuận, xác nhận cam kết giữa các bên về việc mua hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định vào ngày đã xác định trong tương lai. 14. Hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán, công bố thông tin, quản trị công ty đại chúng và các hoạt động khác được quy định tại Luật này. 15. Đầu tư chứng khoán là việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. 16. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán. 17. Nhà đầu tư chiến lược là nhà đầu tư được Đại hội đồng cổ đông lựa chọn theo các tiêu chí về năng lực tài chính, trình độ công nghệ và có cam kết hợp tác với công ty trong thời gian ít nhất 03 năm. 18. Cổ đông lớn là cổ đông sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành. 19. Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây a Chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng; b Chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; c Chào bán cho các nhà đầu tư không xác định. 20. Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc chào bán chứng khoán không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 19 Điều này và theo một trong các phương thức sau đây a Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; b Chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. 21. Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán. 22. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập thuộc danh sách các tổ chức kiểm toán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận kiểm toán theo quy định của Luật này và pháp luật về kiểm toán độc lập. 23. Bản cáo bạch là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành. 24. Niêm yết chứng khoán là việc đưa chứng khoán có đủ điều kiện niêm yết vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết. 25. Đăng ký giao dịch là việc đưa chứng khoán vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết. 26. Hệ thống giao dịch chứng khoán bao gồm hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết và hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam sau đây gọi là Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con tổ chức, vận hành. 27. Thị trường giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán. 28. Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và cung cấp dịch vụ về chứng khoán theo quy định tại Điều 86 của Luật này. 29. Môi giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng. 30. Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán cho chính mình. 31. Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ chức phát hành nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết hoặc cố gắng tối đa để phân phối số chứng khoán cần phát hành của tổ chức phát hành. 32. Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho khách hàng kết quả phân tích, báo cáo phân tích và đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán. 33. Đăng ký chứng khoán là việc ghi nhận thông tin về tổ chức phát hành, chứng khoán của tổ chức phát hành và người sở hữu chứng khoán. 34. Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán lưu ký. 35. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là hoạt động quản lý theo ủy thác của từng nhà đầu tư trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác của nhà đầu tư. 36. Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là hoạt động quản lý trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác của quỹ đầu tư chứng khoán. 37. Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích thu lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc vào các tài sản khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hằng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. 38. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. 39. Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. 40. Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. 41. Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn từ 02 đến 99 thành viên và chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. 42. Quỹ hoán đổi danh mục là quỹ mở hình thành từ việc tiếp nhận, hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy chứng chỉ quỹ. Chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục được niêm yết và giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết. 43. Quỹ đầu tư bất động sản là quỹ đầu tư chứng khoán được đầu tư chủ yếu vào bất động sản và chứng khoán của tổ chức phát hành là tổ chức kinh doanh bất động sản có doanh thu từ việc sở hữu và kinh doanh bất động sản tối thiểu là 65% tổng doanh thu tính trên báo cáo tài chính năm gần nhất. 44. Thông tin nội bộ là thông tin liên quan đến công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của tổ chức này. 45. Người nội bộ là người giữ vị trí quan trọng trong bộ máy quản trị, điều hành của doanh nghiệp, quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, bao gồm a Người nội bộ của doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật, Tổng giám đốc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc Phó Giám đốc, Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng và các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm; Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát Kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm toán nội bộ; thư ký công ty, người phụ trách quản trị công ty, người được ủy quyền công bố thông tin; b Người nội bộ của quỹ đại chúng hoặc công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng, thành viên Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, người điều hành quỹ đại chúng, người điều hành công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, người nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. 46. Người có liên quan là cá nhân hoặc tổ chức có quan hệ với nhau trong các trường hợp sau đây a Doanh nghiệp và người nội bộ của doanh nghiệp đó; quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng và người nội bộ của quỹ đại chúng hoặc công ty đầu tư chứng khoán đại chúng đó; b Doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân sở hữu trên 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặc vốn góp của doanh nghiệp đó; c Tổ chức, cá nhân mà trong mối quan hệ với tổ chức, cá nhân khác trực tiếp, gián tiếp kiểm soát hoặc bị kiểm soát bởi tổ chức, cá nhân đó hoặc cùng với tổ chức, cá nhân đó chịu chung một sự kiểm soát; d Cá nhân và bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của cá nhân đó; đ Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đó quản lý; e Quan hệ hợp đồng trong đó một tổ chức, cá nhân là đại diện cho tổ chức, cá nhân kia; g Tổ chức, cá nhân khác là người có liên quan theo quy định của Luật Doanh nghiệp. 47. Người hành nghề chứng khoán là người được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và làm việc tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam sau đây gọi là chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán. 48. Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch là tổ chức có chứng khoán phát hành được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán. Điều 5. Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán 1. Tôn trọng quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quyền tự do giao dịch, đầu tư, kinh doanh và cung cấp dịch vụ về chứng khoán của tổ chức, cá nhân. 2. Công bằng, công khai, minh bạch. 3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. 4. Tự chịu trách nhiệm về rủi ro. Điều 6. Chính sách phát triển thị trường chứng khoán 1. Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài tham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán nhằm huy động các nguồn vốn trung hạn và dài hạn cho đầu tư phát triển. 2. Nhà nước có chính sách quản lý, giám sát bảo đảm thị trường chứng khoán hoạt động công bằng, công khai, minh bạch, an toàn và hiệu quả. 3. Nhà nước có chính sách đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin cho hoạt động của thị trường chứng khoán, phát triển nguồn nhân lực cho ngành chứng khoán, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Điều 7. Biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán 1. Biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán bao gồm a Giám sát an ninh, an toàn thị trường chứng khoán; b Ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán; c Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán; d Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con; đ Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; e Cấm đảm nhiệm chức vụ tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn, cấm thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; g Phong tỏa tài khoản chứng khoán, yêu cầu người có thẩm quyền phong tỏa tài khoản tiền có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 2. Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 8. Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán; b Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; c Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán và các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 4. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán tại địa phương. Điều 9. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, tổ chức thực thi pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hoặc để trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán; b Tổ chức, phát triển thị trường chứng khoán; trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quản lý các hoạt động dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật; c Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề chứng khoán và giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; chấp thuận những thay đổi, đình chỉ, hủy bỏ liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; d Quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động nghiệp vụ chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; chấp thuận các quy định, quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa đổi quy định, quy chế liên quan đến hoạt động nghiệp vụ; đình chỉ, hủy bỏ quyết định liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, chỉ đạo Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; đ Chấp thuận việc đưa vào giao dịch các loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, chấp thuận hệ thống giao dịch chứng khoán và đưa vào vận hành hệ thống giao dịch chứng khoán mới; e Quản lý, giám sát hoạt động liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán của các tổ chức, cá nhân; g Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán; h Báo cáo Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ về tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán. Trường hợp có biến động lớn ảnh hưởng đến an ninh, an toàn thị trường chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, đồng thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình thị trường và các giải pháp để ổn định thị trường và bảo đảm an ninh, an toàn tài chính; i Thực hiện theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán; k Thực hiện thống kê, dự báo về hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; hiện đại hóa công nghệ thông tin trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán; l Tổ chức, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành chứng khoán và người hành nghề chứng khoán; tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho công chúng; m Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản khác thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; n Giám sát tổ chức xã hội - nghề nghiệp về chứng khoán trong việc thực hiện mục đích, tôn chỉ, Điều lệ hoạt động; o Thực hiện chế độ báo cáo về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật; p Thực hiện hợp tác quốc tế và làm đầu mối thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; q Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quy định. 3. Cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm trung thực, bảo mật thông tin, tuân thủ quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 10. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về chứng khoán 1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về chứng khoán được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về hội, có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và chịu sự giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về chứng khoán ban hành bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; phối hợp với cơ quan quản lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán đến các hội viên. Điều 11. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp 1. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán bao gồm a Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan; b Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch; c Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán; d Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; đ Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán 1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán. 2. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ. 3. Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán. 4. Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận. 5. Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng. 6. Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán. 7. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật này. Chương II CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN Mục 1. CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG Điều 13. Mệnh giá chứng khoán 1. Mệnh giá chứng khoán chào bán trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng Đồng Việt Nam. 2. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100 nghìn đồng. 3. Trường hợp giá chứng khoán của tổ chức phát hành trên hệ thống giao dịch chứng khoán thấp hơn mệnh giá, tổ chức phát hành được chào bán chứng khoán với giá thấp hơn mệnh giá. Điều 14. Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng 1. Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng bao gồm chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng, chào bán thêm cổ phiếu hoặc quyền mua cổ phần ra công chúng và các hình thức khác. 2. Chính phủ quy định chi tiết hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng. Điều 15. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng 1. Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm a Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; b Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; c Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua; d Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành; đ Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán; e Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích; g Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán; h Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán; i Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán. 2. Điều kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm a Đáp ứng quy định tại các điểm a, c, e, g, h và i khoản 1 Điều này; b Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; c Giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành tính theo mệnh giá, trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành với cam kết nhận mua toàn bộ cổ phiếu của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số cổ phiếu còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, phát hành tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành để hoán đổi, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; d Đối với đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành, cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến chào bán. Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án. 3. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm a Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; b Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm; c Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua; d Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác; đ Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán; e Đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này; g Có kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của Chính phủ về các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng; h Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán; i Tổ chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán. 4. Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng áp dụng theo quy định tại khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều này. 5. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng bao gồm a Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu là 50 tỷ đồng; b Có phương án phát hành và phương án đầu tư vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật này; c Phải được giám sát bởi ngân hàng giám sát theo quy định của Luật này; d Chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng phải được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở. 6. Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ chào bán chứng khoán ra công chúng để chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; chào bán cổ phiếu với giá thấp hơn mệnh giá; chào bán chứng khoán ra công chúng của cổ đông công ty đại chúng; chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp chào bán, phát hành khác. Điều 16. Đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng 1. Tổ chức phát hành, cổ đông công ty đại chúng trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Các trường hợp sau đây không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng a Chào bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành, trái phiếu chính quyền địa phương; b Chào bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận; c Chào bán cổ phiếu ra công chúng để chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; d Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người được nhận tài sản trong trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán. Điều 17. Điều kiện thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng 1. Tổ chức thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng là công ty chứng khoán, tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây a Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán theo quy định của Luật này; b Đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của pháp luật; c Không phải là người có liên quan với tổ chức phát hành. 2. Tổ chức thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng thực hiện bảo lãnh theo phương thức nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành chỉ được phép bảo lãnh phát hành tổng giá trị chứng khoán không được lớn hơn vốn chủ sở hữu và không quá 15 lần hiệu số giữa giá trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tính theo báo cáo tài chính quý gần nhất. Điều 18. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng 1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm a Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng; b Bản cáo bạch; c Điều lệ của tổ chức phát hành; d Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán; đ Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này; e Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán; g Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán; h Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán; i Cam kết bảo lãnh phát hành nếu có. 2. Hồ sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm a Giấy đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng; b Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều này và văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này; c Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật này; d Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất được kiểm toán trong 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ, trừ trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán đã có thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất. 3. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm a Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng; b Tài liệu quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này và văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này; c Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng và văn bản cam kết niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán; d Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác; đ Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 15 của Luật này; e Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán; g Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán; h Cam kết bảo lãnh phát hành nếu có. 4. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng bao gồm a Giấy đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng; b Tài liệu quy định tại các điểm b, c, g và h khoản 1, điểm d khoản 2 Điều này và văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này; c Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán; d Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác; đ Các tài liệu khác liên quan đến việc chuyển đổi thành cổ phiếu; e Cam kết bảo lãnh phát hành nếu có. 5. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng bao gồm a Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng; b Bản cáo bạch; c Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; d Hợp đồng nguyên tắc về việc giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; hợp đồng nguyên tắc về việc phân phối; hợp đồng nguyên tắc ký với các tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan nếu có; đ Cam kết bảo lãnh phát hành nếu có. 6. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng phải kèm theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thay đổi vốn điều lệ. Đối với việc chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức kinh doanh bảo hiểm làm thay đổi vốn điều lệ, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về thay đổi vốn điều lệ. 7. Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 8. Các thông tin trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải chính xác, trung thực, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định của nhà đầu tư. 9. Tổ chức phát hành khi nộp hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì đồng thời phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này, trừ trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở. Điều 19. Bản cáo bạch 1. Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây a Thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Tổng giám đốc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và cơ cấu cổ đông nếu có; b Thông tin về đợt chào bán và chứng khoán chào bán bao gồm điều kiện chào bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của năm gần nhất sau khi phát hành chứng khoán, phương án phát hành và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; c Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong 02 năm gần nhất theo quy định tại Điều 20 của Luật này; d Thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch. 2. Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây a Loại hình và quy mô quỹ đầu tư chứng khoán; b Mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư, phương pháp và quy trình đầu tư, hạn chế đầu tư, các yếu tố rủi ro của quỹ đầu tư chứng khoán; c Tóm tắt các nội dung cơ bản của dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; d Phương án phát hành chứng chỉ quỹ và các thông tin hướng dẫn tham gia đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán; đ Thông tin tóm tắt về công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và quy định về giao dịch với người có liên quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát; e Thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch. 3. Chữ ký trong Bản cáo bạch thực hiện theo quy định sau đây a Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, Bản cáo bạch phải có chữ ký của những người sau đây Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Tổng giám đốc Giám đốc; Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành; người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chính nếu có. Trường hợp ký thay phải có văn bản ủy quyền; b Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng, Bản cáo bạch phải có chữ ký của những người sau đây Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Tổng giám đốc Giám đốc của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát hành nếu có. Trường hợp ký thay phải có văn bản ủy quyền. 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu Bản cáo bạch. Điều 20. Báo cáo tài chính 1. Báo cáo tài chính được lập theo quy định của pháp luật về kế toán. 2. Trường hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ thì tổ chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán. 3. Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán. Ý kiến kiểm toán đối với các báo cáo tài chính là ý kiến chấp nhận toàn phần; trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến ngoại trừ thì khoản ngoại trừ không ảnh hưởng đến điều kiện chào bán; tổ chức phát hành phải có tài liệu giải thích hợp lý và có xác nhận của tổ chức kiểm toán về ảnh hưởng của việc ngoại trừ. 4. Trường hợp hồ sơ được nộp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, báo cáo tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo tài chính chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của 02 năm trước liền kề. 5. Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo cáo tài chính gần nhất cách thời điểm gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đầy đủ và hợp lệ đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quá 90 ngày, tổ chức phát hành phải lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất. Điều 21. Tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận 1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét, chấp thuận và công khai danh sách tổ chức kiểm toán và danh sách kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận để thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán. 2. Đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán bao gồm công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán. 3. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải tuân thủ quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và có các nghĩa vụ sau đây a Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở chính, lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên hành nghề hoặc thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán; b Giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; c Sau khi phát hành báo cáo kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán, trường hợp phát hiện đơn vị được kiểm toán có những sai phạm trọng yếu do không tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan đến báo cáo tài chính đã được kiểm toán thì tổ chức kiểm toán được chấp thuận phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; d Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 22. Sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng 1. Trong thời gian hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đang được xem xét, tổ chức phát hành có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin không chính xác hoặc còn thiếu nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm. 2. Trong thời gian xem xét hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức phát hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng để bảo đảm thông tin được công bố chính xác, trung thực, đầy đủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. 3. Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng mà phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, tổ chức phát hành phải công bố thông tin phát sinh theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ. 4. Văn bản sửa đổi, bổ sung gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc của những người có cùng chức danh với những người đó. 5. Thời hạn xem xét hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung đầy đủ và hợp lệ. Điều 23. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng 1. Tổ chức phát hành phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng. 2. Tổ chức tư vấn phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và bất kỳ tổ chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng. Điều 24. Thông tin trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng Trong thời gian Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức, cá nhân có liên quan chỉ được sử dụng trung thực và chính xác các thông tin trong Bản cáo bạch đã gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để thăm dò thị trường, trong đó phải nêu rõ các thông tin về ngày phát hành và giá bán chứng khoán là thông tin dự kiến. Điều 25. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng 1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 2. Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật. 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp. 4. Chứng khoán chỉ được chào bán ra công chúng sau khi đã công bố theo quy định tại khoản 3 Điều này. Điều 26. Phân phối chứng khoán 1. Việc phân phối chứng khoán chỉ được thực hiện sau khi tổ chức phát hành bảo đảm người mua chứng khoán tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được công bố tại các địa điểm ghi trong Bản thông báo phát hành. 2. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải phân phối chứng khoán công bằng, công khai và bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày; trừ trường hợp chứng khoán chào bán là chứng quyền có bảo đảm, thời hạn này phải được ghi trong Bản thông báo phát hành. Trường hợp số lượng chứng khoán đăng ký mua vượt quá số lượng chứng khoán được phép phát hành thì tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải phân phối hết số chứng khoán được phép phát hành cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư. 3. Tiền mua chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho đến khi hoàn tất đợt chào bán và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 4. Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá 30 ngày. Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá 12 tháng. 5. Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán. 6. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán. Điều 27. Đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng 1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng tối đa là 60 ngày trong các trường hợp sau đây a Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư; b Việc phân phối chứng khoán không thực hiện đúng quy định tại Điều 26 của Luật này. 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và phải thu hồi chứng khoán đã phát hành nếu nhà đầu tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. 3. Khi những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng được khắc phục, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản thông báo hủy đình chỉ và chứng khoán được tiếp tục chào bán. 4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo hủy đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy đình chỉ theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này. Điều 28. Hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng 1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong các trường hợp sau đây a Hết thời hạn đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này mà không khắc phục được những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng; b Đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ tối thiểu số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 của Luật này; c Đợt chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về huy động đủ phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật này. 2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và phải thu hồi chứng khoán đã phát hành, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đợt chào bán bị hủy bỏ. Hết thời hạn này, tổ chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo các điều khoản đã cam kết với nhà đầu tư. Điều 29. Nghĩa vụ của tổ chức phát hành 1. Tổ chức phát hành đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu ra công chúng, trở thành công ty đại chúng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này không phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 2. Tổ chức phát hành đã thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng phải hoàn thiện hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán. 3. Tổ chức phát hành hoàn thành việc chào bán trái phiếu ra công chúng phải tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định của Luật này. Mục 2. CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ Điều 30. Chào bán chứng khoán riêng lẻ của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng Chào bán chứng khoán riêng lẻ của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 31. Chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán 1. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm a Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư; b Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; c Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật; d Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất; đ Việc chào bán cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật. 2. Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm a Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng, nhà đầu tư; b Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; c Việc chuyển nhượng trái phiếu chào bán riêng lẻ chỉ được thực hiện giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật; d Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu nếu có, trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn; đ Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; e Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật nếu có. 3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này. 4. Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm a Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư; b Đáp ứng quy định tại các điểm b, c, đ và e khoản 2 Điều này. 5. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ sở hữu hiện có phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này. 6. Chính phủ quy định chi tiết việc chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quy định tại Điều này và các trường hợp chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ khác của công ty đại chúng. Chương III CÔNG TY ĐẠI CHÚNG Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG Điều 32. Công ty đại chúng 1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây a Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ; b Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này. 2. Công ty cổ phần quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đầy đủ và hợp lệ của công ty cổ phần theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán của công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, đồng thời công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Điều 33. Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng 1. Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng bao gồm a Giấy đăng ký công ty đại chúng; b Điều lệ công ty; c Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; d Bản công bố thông tin về công ty đại chúng bao gồm thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, cơ cấu cổ đông, tài sản, tình hình tài chính và các thông tin khác; đ Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán; e Danh sách cổ đông. 2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu Bản công bố thông tin về công ty đại chúng và quy định hồ sơ đăng ký công ty đại chúng hình thành sau chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp. Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng 1. Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Công bố thông tin theo quy định của Luật này; b Tuân thủ quy định về quản trị công ty theo quy định của Luật này; c Thực hiện đăng ký cổ phiếu tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 61 của Luật này; d Công ty đại chúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này phải đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng. Sau 02 năm kể từ ngày giao dịch đầu tiên trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, công ty đại chúng có quyền nộp hồ sơ đăng ký niêm yết khi đáp ứng các điều kiện niêm yết chứng khoán; đ Công ty đại chúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này phải đưa cổ phiếu vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán ra công chúng. 2. Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 35. Chào mua công khai 1. Các trường hợp sau đây phải chào mua công khai và đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước a Tổ chức, cá nhân và người có liên quan theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 46 Điều 4 của Luật này dự kiến mua cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành dẫn đến trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu đạt từ 25% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của 01 quỹ đóng; b Tổ chức, cá nhân và người có liên quan theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 46 Điều 4 của Luật này nắm giữ từ 25% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của 01 quỹ đóng dự kiến mua tiếp dẫn đến trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu đạt hoặc vượt mức 35%, 45%, 55%, 65%, 75% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của 01 quỹ đóng; c Trừ trường hợp việc chào mua đã được thực hiện đối với toàn bộ số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của 01 quỹ đóng, sau khi thực hiện chào mua công khai, tổ chức, cá nhân và người có liên quan theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 46 Điều 4 của Luật này nắm giữ từ 80% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của 01 quỹ đóng phải mua tiếp số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng do các cổ đông, nhà đầu tư còn lại nắm giữ trong thời hạn 30 ngày theo các điều kiện về giá chào mua và phương thức thanh toán tương tự với đợt chào mua công khai. 2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không phải chào mua công khai nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây a Mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng mới phát hành dẫn đến việc sở hữu đạt các mức theo quy định tại khoản 1 Điều này theo phương án phát hành đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng, Ban đại diện quỹ đóng thông qua; b Nhận chuyển nhượng cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành dẫn đến việc sở hữu đạt các mức theo quy định tại khoản 1 Điều này đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng, Ban đại diện quỹ đóng thông qua. Trong các trường hợp này, Đại hội đồng cổ đông, Ban đại diện quỹ đóng phải xác định rõ đối tượng chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng; c Chuyển nhượng cổ phiếu giữa các công ty hoạt động theo nhóm công ty bao gồm tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty mẹ, công ty con và không dẫn đến trường hợp sở hữu chéo theo quy định của Luật Doanh nghiệp; d Tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu trong các đợt đấu giá chứng khoán chào bán ra công chúng, các đợt chào bán khi chuyển nhượng vốn nhà nước hoặc vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác; đ Tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu từ hoạt động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; e Tặng cho, thừa kế cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng; g Chuyển nhượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài. 3. Chính phủ quy định chi tiết việc chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng. Điều 36. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình 1. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình phải đáp ứng các điều kiện sau đây a Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu để giảm vốn điều lệ, phương án mua lại, trong đó nêu rõ số lượng, thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá mua lại; b Có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu từ các nguồn sau đây thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật; c Có công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch, trừ trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mua lại cổ phiếu của chính mình; d Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; đ Không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 2. Việc mua lại cổ phiếu được miễn trừ điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây a Mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp; b Mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty, mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu; c Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ. 3. Công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp sau đây a Đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán; trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét; trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; b Đang trong quá trình chào bán, phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; c Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; d Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày báo cáo kết quả mua lại hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Trừ trường hợp mua lại cổ phiếu tương ứng với tỷ lệ sở hữu trong công ty hoặc mua lại cổ phiếu theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc mua lại cổ phiếu thông qua giao dịch thực hiện theo phương thức khớp lệnh, công ty không được mua lại cổ phiếu của các đối tượng sau đây a Người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ theo quy định của Luật này; b Người sở hữu cổ phiếu có hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; c Cổ đông lớn theo quy định của Luật này. 5. Công ty đại chúng thực hiện mua lại cổ phiếu của chính mình theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị tính theo mệnh giá số cổ phiếu được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phiếu. 6. Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty thì thực hiện theo quy định sau đây a Tổng số lượng cổ phiếu của người lao động đã được công ty mua lại để giảm vốn điều lệ phải được báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông thường niên; b Công ty phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị tính theo mệnh giá số cổ phiếu được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày báo cáo Đại hội đồng cổ đông thường niên theo quy định tại điểm a khoản này. 7. Công ty chứng khoán, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình được bán ra cổ phiếu ngay sau khi mua lại trong các trường hợp sau đây a Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ; b Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phương án phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu; c Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của cổ đông. 8. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc mua lại cổ phiếu của công ty đại chúng. Điều 37. Báo cáo mua lại cổ phiếu, công bố thông tin và thực hiện việc mua lại cổ phiếu 1. Công ty đại chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này trước khi mua lại cổ phiếu của chính mình phải gửi tài liệu báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bao gồm a Báo cáo về việc mua lại cổ phiếu; b Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu, phương án mua lại; c Văn bản xác nhận việc chỉ định thực hiện giao dịch của công ty chứng khoán, trừ trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mua lại cổ phiếu của chính mình; d Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua phương án triển khai mua lại cổ phiếu; đ Báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán; e Tài liệu chứng minh công ty có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu; g Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện để được mua lại cổ phiếu của chính mình theo quy định của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. 2. Báo cáo về việc mua lại cổ phiếu bao gồm các nội dung sau đây a Mục đích mua lại; b Tổng số lượng cổ phiếu đăng ký mua lại; c Nguồn vốn thực hiện mua lại; d Phương thức giao dịch; đ Thời gian dự kiến thực hiện; e Nguyên tắc xác định giá khoảng giá. 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo mua lại cổ phiếu quy định tại khoản 1 Điều này đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi văn bản thông báo cho công ty đại chúng về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo mua lại cổ phiếu; trường hợp tài liệu chưa đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi công ty đại chúng nêu rõ nội dung, yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung tài liệu báo cáo không tính vào thời hạn quy định tại khoản này. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo, công ty đại chúng phải công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của công ty, phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Công ty đại chúng được thực hiện mua lại cổ phiếu sau 07 ngày làm việc kể từ ngày công bố thông tin. 5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc giao dịch mua lại cổ phiếu, công ty đại chúng phải gửi báo cáo kết quả giao dịch đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng. Trong trường hợp công ty đại chúng không thực hiện hết số lượng cổ phiếu dự kiến giao dịch, công ty đại chúng phải báo cáo và công bố lý do không hoàn thành. 6. Công ty đại chúng phải kết thúc việc mua lại cổ phiếu theo thời gian nêu trong bản công bố thông tin nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện giao dịch. 7. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc việc mua lại cổ phiếu, công ty đại chúng không được chào bán cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, trừ trường hợp chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu theo cam kết khi thực hiện chào bán trái phiếu chuyển đổi. Điều 38. Hủy tư cách công ty đại chúng 1. Công ty đại chúng có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước văn bản thông báo kèm danh sách cổ đông do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có vốn điều lệ đã góp không đủ 30 tỷ đồng tính trên báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán hoặc có cơ cấu cổ đông không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này căn cứ theo xác nhận của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 2. Sau 01 năm kể từ ngày không còn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này mà công ty vẫn không đáp ứng được điều kiện là công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hủy tư cách công ty đại chúng. 3. Công ty phải thực hiện đầy đủ các quy định liên quan đến công ty đại chúng cho đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hủy tư cách công ty đại chúng. 4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hủy tư cách công ty đại chúng, công ty có trách nhiệm thông báo việc hủy tư cách công ty đại chúng trên trang thông tin điện tử của công ty, phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và thực hiện thủ tục hủy niêm yết, đăng ký giao dịch theo quy định của pháp luật. 5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng do tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp. Điều 39. Hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng Công ty đại chúng thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này phải nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng bao gồm 1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; 2. Văn bản thông báo về việc công ty đại chúng không còn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này; 3. Danh sách cổ đông do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp; 4. Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán. Mục 2. QUẢN TRỊ CÔNG TY ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÔNG TY ĐẠI CHÚNG Điều 40. Nguyên tắc quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng Việc quản trị công ty đối với công ty đại chúng phải tuân thủ quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và các nguyên tắc sau đây 1. Cơ cấu quản trị hợp lý, hiệu quả; 2. Bảo đảm hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; nâng cao trách nhiệm của Hội đồng quản trị đối với công ty và cổ đông; 3. Bảo đảm quyền của cổ đông, đối xử bình đẳng giữa các cổ đông; 4. Bảo đảm vai trò của nhà đầu tư, thị trường chứng khoán và các tổ chức trung gian trong việc hỗ trợ hoạt động quản trị công ty; 5. Tôn trọng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên có quyền lợi liên quan trong quản trị công ty; 6. Công bố thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác và minh bạch hoạt động của công ty; bảo đảm cổ đông được tiếp cận thông tin công bằng. Điều 41. Nội dung quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng 1. Cổ đông công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Được đối xử bình đẳng; b Được tiếp cận đầy đủ thông tin định kỳ và thông tin bất thường do công ty công bố theo quy định của pháp luật; c Được bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình; đề nghị đình chỉ, hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị theo quy định của Luật Doanh nghiệp; d Cổ đông lớn không được lợi dụng ưu thế của mình gây ảnh hưởng đến các quyền, lợi ích của công ty, của các cổ đông khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; có nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định của pháp luật; đ Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. 2. Việc triệu tập, tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông tuân thủ các quy định sau đây a Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục về triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty; bố trí địa điểm, thời gian hợp lý để các cổ đông tham dự họp Đại hội đồng cổ đông; b Công ty đại chúng quy định tại Quy chế nội bộ về quản trị công ty việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại để cổ đông có thể tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thông qua họp trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty; c Công ty đại chúng phải mời đại diện tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm của công ty dự họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của công ty có các khoản ngoại trừ trọng yếu; d Tuân thủ các quy định khác của pháp luật và Điều lệ công ty. 3. Thành phần, cơ cấu, trách nhiệm và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị bảo đảm tuân thủ các quy định sau đây a Cơ cấu Hội đồng quản trị của công ty đại chúng bảo đảm sự cân đối giữa các thành viên Hội đồng quản trị điều hành và không điều hành, số lượng thành viên Hội đồng quản trị độc lập để bảo đảm tính độc lập của Hội đồng quản trị; b Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước cổ đông về hoạt động của công ty; bảo đảm hoạt động của công ty tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quy định nội bộ của công ty; xây dựng Quy chế nội bộ về quản trị công ty trình Đại hội đồng cổ đông thông qua; bổ nhiệm người phụ trách quản trị công ty và có các trách nhiệm, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty; c Hội đồng quản trị phải tổ chức họp ít nhất mỗi quý 01 lần theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty. Việc tổ chức họp Hội đồng quản trị, chương trình họp và các tài liệu liên quan được thông báo trước cho các thành viên Hội đồng quản trị theo thời hạn quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. 4. Việc đề cử, ứng cử thành viên Hội đồng quản trị tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và các quy định sau đây a Trường hợp đã xác định được ứng cử viên Hội đồng quản trị, công ty đại chúng phải công bố thông tin liên quan đến các ứng cử viên tối thiểu là 10 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông trên trang thông tin điện tử của công ty để cổ đông có thể tìm hiểu về các ứng cử viên này trước khi bỏ phiếu; b Trường hợp số lượng ứng cử viên Hội đồng quản trị thông qua đề cử và ứng cử vẫn không đủ số lượng cần thiết theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Hội đồng quản trị đương nhiệm có thể giới thiệu thêm ứng cử viên hoặc tổ chức đề cử theo quy định tại Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty. 5. Thành viên Hội đồng quản trị có các quyền và trách nhiệm sau đây a Được cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty; b Thực hiện các nhiệm vụ của mình một cách trung thực, cẩn trọng vì lợi ích cao nhất của cổ đông và của công ty; c Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng quản trị và có ý kiến về các vấn đề được đưa ra thảo luận; d Báo cáo kịp thời, đầy đủ với Hội đồng quản trị các khoản thù lao nhận được từ các công ty con, công ty liên kết và các tổ chức khác; đ Báo cáo, công bố thông tin khi thực hiện giao dịch cổ phiếu của công ty theo quy định của pháp luật; e Quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. 6. Công ty đại chúng tuân thủ quy định về ngăn ngừa xung đột lợi ích và công bố thông tin minh bạch sau đây a Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát Kiểm soát viên, Tổng giám đốc Giám đốc và người quản lý khác của công ty đại chúng có trách nhiệm công khai các lợi ích liên quan, không được sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ của mình để tư lợi cá nhân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; b Công ty đại chúng có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát Kiểm soát viên, Tổng giám đốc Giám đốc, người quản lý khác của công ty, cổ đông và những người có liên quan can thiệp vào hoạt động của công ty, gây tổn hại cho lợi ích của công ty; tuân thủ các quy định về giao dịch với cổ đông, người quản lý doanh nghiệp và người có liên quan của các đối tượng này; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi liên quan đến công ty; c Công ty đại chúng có nghĩa vụ báo cáo, công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin định kỳ, thông tin bất thường về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, tình hình quản trị công ty cho cổ đông, công chúng và các thông tin khác nếu thông tin đó có khả năng ảnh hưởng đến giá chứng khoán, quyết định của cổ đông và nhà đầu tư; d Các thông tin phải công bố và phương thức công bố thông tin được thực hiện theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và Quy chế về công bố thông tin của công ty. 7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Chương IV THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Điều 42. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán 1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con được tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán cho chứng khoán đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần; chứng khoán của các doanh nghiệp khác chưa đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; chứng khoán phái sinh và các loại chứng khoán khác theo quy định của Chính phủ. 2. Ngoài Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, không tổ chức, cá nhân nào được phép tổ chức và vận hành thị trường giao dịch chứng khoán. Điều 43. Thành lập và hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con 1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật này và Luật Doanh nghiệp, do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. 2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, giải thể, mô hình hoạt động, hình thức sở hữu, chức năng, quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và việc thành lập công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 3. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con chịu sự quản lý và giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Điều 44. Cơ cấu tổ chức quản lý của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Giám đốc Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 3. Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Giám đốc, Ban kiểm soát Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Điều 45. Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam 1. Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 2. Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có các nội dung chính sau đây a Tên, địa chỉ trụ sở chính, công ty con, chi nhánh; b Mục tiêu, phạm vi hoạt động và các dịch vụ được cung cấp; c Vốn điều lệ; cách thức tăng, giảm vốn điều lệ hoặc chuyển nhượng vốn; d Tên, địa chỉ và các thông tin cơ bản của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu; đ Phần vốn góp hoặc số cổ phần và giá trị vốn góp của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu; e Người đại diện theo pháp luật; g Cơ cấu tổ chức quản lý; h Quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam; i Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, chủ sở hữu hoặc cổ đông; k Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Giám đốc và Ban kiểm soát Kiểm soát viên; l Thể thức thông qua quyết định của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam; m Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ; n Chế độ kế toán, kiểm toán được áp dụng; o Việc thành lập các quỹ, cơ chế sử dụng quỹ; nguyên tắc sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ và chế độ tài chính khác; p Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ. Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam 1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có các quyền sau đây a Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin, thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các quy chế nghiệp vụ khác liên quan đến tổ chức và hoạt động thị trường giao dịch chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; b Tổ chức, vận hành thị trường giao dịch chứng khoán; c Cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam; d Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán trong trường hợp giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch không có biện pháp khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc chứng khoán bị đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch hoặc trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của thị trường chứng khoán; đ Chấp thuận, thay đổi, hủy bỏ niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết; e Chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam; g Cung cấp dịch vụ đấu giá, đấu thầu; dịch vụ về thông tin thị trường và thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch; dịch vụ phát triển hạ tầng công nghệ cho thị trường chứng khoán và các dịch vụ liên quan khác theo quy định tại Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam; h Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu của thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán; i Kiểm tra, xử lý vi phạm đối với thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam; k Đề nghị cơ quan quản lý nhà nước cung cấp thông tin liên quan đến thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch để phục vụ công bố thông tin theo quy định của pháp luật; l Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. 2. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây a Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán được tiến hành công khai, công bằng, trật tự, an toàn và hiệu quả; b Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính, báo cáo, công bố thông tin theo quy định của pháp luật; c Giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán, việc tuân thủ nghĩa vụ của thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch và nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin quy định tại Điều 118 của Luật này; d Ban hành tiêu chí giám sát giao dịch, chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; đ Báo cáo, kiến nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường giao dịch chứng khoán; vi phạm của nhà đầu tư, thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch; e Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư; g Cung cấp thông tin và phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong hoạt động nghiệp vụ chứng khoán và cơ quan có thẩm quyền trong công tác điều tra, phòng, chống vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; h Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. 3. Cán bộ, nhân viên, người lao động của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong khi thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải tuân thủ quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy định về bảo mật thông tin và quy định khác của pháp luật có liên quan. 4. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tổ chức, phân công thực hiện các quyền, nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con theo quy định của Luật này trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Điều 47. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam 1. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bao gồm a Thành viên giao dịch là công ty chứng khoán được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên giao dịch; b Thành viên giao dịch đặc biệt là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên giao dịch đặc biệt. 2. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có các quyền sau đây a Sử dụng hệ thống giao dịch chứng khoán và các dịch vụ do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con cung cấp; b Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con; c Đề nghị Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam làm trung gian hòa giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch; d Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con; đ Quyền khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. 3. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây a Chịu sự giám sát của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con đối với hoạt động giao dịch chứng khoán và hoạt động công bố thông tin theo quy định tại quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam; b Công bố thông tin theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam; c Hỗ trợ các thành viên giao dịch khác theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con trong trường hợp cần thiết; d Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. 4. Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục trở thành thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Điều 48. Niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán 1. Chứng khoán đã chào bán ra công chúng, cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, chứng quyền có bảo đảm, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận phải được niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán. 2. Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán theo đề nghị của tổ chức phát hành hoặc tổ chức được ủy quyền phát hành theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ niêm yết, đăng ký giao dịch phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ niêm yết, đăng ký giao dịch. Tổ chức tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch, tổ chức kiểm toán, người ký báo cáo kiểm toán và bất kỳ tổ chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ niêm yết đăng ký giao dịch phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi liên quan đến hồ sơ niêm yết, đăng ký giao dịch. 4. Chính phủ quy định các loại chứng khoán khác phải được niêm yết, đăng ký giao dịch; việc phân bảng niêm yết, điều kiện niêm yết chứng khoán; hồ sơ, thủ tục niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán; thay đổi, hủy bỏ niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán của tổ chức phát hành Việt Nam, tổ chức phát hành nước ngoài; việc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành Việt Nam ở nước ngoài. Điều 49. Tạm ngừng, đình chỉ, khôi phục hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con 1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con trong trường hợp sau đây a Khi xảy ra chiến tranh, thảm họa tự nhiên, biến động lớn của nền kinh tế, sự cố hệ thống giao dịch hoặc các sự kiện bất khả kháng khác làm ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch bình thường của thị trường giao dịch chứng khoán; b Khi thị trường giao dịch chứng khoán có biến động bất thường hoặc trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn, tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán. 2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện việc khôi phục một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con khi những nguyên nhân dẫn đến việc tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con được khắc phục. Điều 50. Giao dịch chứng khoán 1. Chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch được tổ chức giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập trung, phương thức giao dịch thỏa thuận và phương thức giao dịch khác quy định tại Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. 2. Chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch không được giao dịch bên ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con tổ chức, trừ trường hợp giao dịch không mang tính chất mua bán hoặc giao dịch khác không thể thực hiện được thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán. 3. Việc tổ chức giao dịch loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch mới phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về giao dịch chứng khoán, giám sát giao dịch chứng khoán và các trường hợp giao dịch không mang tính chất mua bán, giao dịch chứng khoán không thể thực hiện được thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán. 5. Việc kết nối giao dịch chứng khoán với Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Điều 51. Tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam 1. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi tham gia đầu tư, hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam tuân thủ quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 2. Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ sở hữu nước ngoài, điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư, việc tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN Điều 52. Thành lập và hoạt động của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam 1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật này và Luật Doanh nghiệp, do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. 2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, giải thể, mô hình hoạt động, hình thức sở hữu, chức năng, quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chịu sự quản lý và giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Điều 53. Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Giám đốc Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 3. Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Giám đốc, Ban kiểm soát Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Điều 54. Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam 1. Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 2. Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có các nội dung chính sau đây a Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh; b Mục tiêu, phạm vi hoạt động và các dịch vụ được cung cấp; c Vốn điều lệ; cách thức tăng, giảm vốn điều lệ hoặc chuyển nhượng vốn; d Tên, địa chỉ và các thông tin cơ bản của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu; đ Phần vốn góp hoặc số cổ phần và giá trị vốn góp của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu; e Người đại diện theo pháp luật; g Cơ cấu tổ chức quản lý; h Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; i Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, chủ sở hữu hoặc cổ đông; k Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Giám đốc và Ban kiểm soát Kiểm soát viên; l Thể thức thông qua quyết định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; m Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ; n Chế độ kế toán, kiểm toán được áp dụng; o Việc thành lập các quỹ, cơ chế sử dụng quỹ; nguyên tắc sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ và chế độ tài chính khác; p Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ. Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam 1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có các quyền sau đây a Ban hành các quy chế về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán và các quy chế nghiệp vụ khác sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; b Cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán; đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo yêu cầu của khách hàng; cung cấp dịch vụ khác quy định tại Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; c Thực hiện cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế cho các loại chứng khoán đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; d Chấp thuận, thay đổi, hủy bỏ đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; đ Chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký; e Được sử dụng các nguồn hỗ trợ thanh toán trong trường hợp thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tạm thời mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật; g Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây a Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán; b Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính; báo cáo, công bố thông tin theo quy định của pháp luật; c Giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán; giám sát tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; giám sát việc tuân thủ nghĩa vụ của thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; d Xây dựng quy trình hoạt động và quản lý rủi ro cho từng nghiệp vụ; đ Có biện pháp bảo vệ cơ sở dữ liệu và lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; e Cung cấp thông tin liên quan đến việc sở hữu chứng khoán của người sở hữu chứng khoán trong công ty đại chúng, tổ chức phát hành theo yêu cầu của công ty đại chúng, tổ chức phát hành đó và cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; g Có trách nhiệm bảo mật thông tin liên quan đến sở hữu của khách hàng; từ chối việc phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tài sản, trích lục, sao chép thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng mà không có sự đồng ý của khách hàng, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc yêu cầu cung cấp thông tin của kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, báo cáo tài chính của thành viên lưu ký theo quy định của pháp luật; h Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư; i Cung cấp thông tin và phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong hoạt động nghiệp vụ chứng khoán và cơ quan có thẩm quyền trong công tác điều tra, phòng, chống vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; k Quản lý tách biệt tài sản của khách hàng, tài sản của khách hàng với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; quản lý tách biệt tài sản của các quỹ hỗ trợ thanh toán, quỹ bù trừ, quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ theo quy định của pháp luật; l Bồi thường thiệt hại cho khách hàng trong trường hợp không thực hiện nghĩa vụ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng, trừ trường hợp bất khả kháng; m Hoạt động vì lợi ích của người gửi chứng khoán, người sở hữu chứng khoán; n Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 3. Cán bộ, nhân viên, người lao động của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong khi thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải tuân thủ quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy định về bảo mật thông tin và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 56. Thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam 1. Thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm a Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên lưu ký; b Thành viên bù trừ là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên bù trừ. 2. Thành viên lưu ký có các quyền sau đây a Cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán giao dịch chứng khoán cho khách hàng; b Quyền khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 3. Thành viên lưu ký có các nghĩa vụ sau đây a Tuân thủ nghĩa vụ quy định tại các điểm b, d, đ, g, h, i, l và m khoản 2 Điều 55 của Luật này; b Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động lưu ký và thanh toán chứng khoán; c Đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định của pháp luật; d Quản lý tách biệt tài sản của khách hàng, tài sản của khách hàng với tài sản của thành viên lưu ký; ghi nhận chính xác, kịp thời tài sản, các quyền tài sản và các lợi ích có liên quan đến tài sản nhận lưu ký của khách hàng; đ Duy trì các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán; e Tuân thủ nghĩa vụ báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 4. Thành viên bù trừ có các quyền sau đây a Thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh và các chứng khoán khác. Thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho chính ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; b Yêu cầu nhà đầu tư đóng góp đầy đủ, kịp thời các khoản ký quỹ giao dịch; sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để thực hiện nghĩa vụ ký quỹ với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; c Thực hiện việc đóng vị thế, thanh lý vị thế bắt buộc đối với các vị thế mở của nhà đầu tư; sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đối với các vị thế mở của nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán; d Quyền khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 5. Thành viên bù trừ có các nghĩa vụ sau đây a Ký quỹ đầy đủ, kịp thời cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; đóng góp vào quỹ bù trừ và trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ theo quy định của pháp luật; b Thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro trong từng nghiệp vụ; quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của nhà đầu tư; c Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 6. Chính phủ quy định chi tiết việc cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục trở thành thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Điều 57. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán 1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện sau đây a Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, trong đó có hoạt động lưu ký chứng khoán; b Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng, hoạt động kinh doanh có lãi trong năm gần nhất; c Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán. 2. Công ty chứng khoán được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Điều 58. Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán 1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm a Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán; b Giấy phép thành lập và hoạt động; c Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán; d Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng; đ Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán. 2. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho công ty chứng khoán bao gồm các tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này. Điều 59. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán 1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 2. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký thành viên lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán. Điều 60. Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán 1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký tối đa là 90 ngày trong các trường hợp sau đây a Thường xuyên vi phạm nghĩa vụ của thành viên lưu ký theo quy định của Luật này và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; b Để xảy ra thiếu sót gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng. 2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong các trường hợp sau đây a Hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán mà không khắc phục được các vi phạm, thiếu sót quy định tại khoản 1 Điều này; b Không tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán; c Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động; d Bị chấm dứt tồn tại, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; đ Tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; e Không đáp ứng các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán quy định tại Điều 57 của Luật này. 3. Khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký phải làm thủ tục tất toán tài khoản lưu ký chứng khoán theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Điều 61. Đăng ký chứng khoán 1. Chứng khoán của công ty đại chúng và chứng khoán của các tổ chức khác niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán phải được đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 2. Chứng khoán của tổ chức phát hành khác ủy quyền cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam làm đại lý chuyển nhượng được đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 3. Công ty đại chúng, tổ chức phát hành theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện đăng ký thông tin về công ty đại chúng, tổ chức phát hành, chứng khoán của công ty đại chúng, tổ chức phát hành và người sở hữu chứng khoán với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải lập và lưu giữ Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán đối với các chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 5. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện lập danh sách, tính toán và phân bổ quyền cho người sở hữu chứng khoán theo tỷ lệ do công ty đại chúng, tổ chức phát hành thông báo. Chỉ những người có tên trên Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán lập tại ngày đăng ký cuối cùng theo thông báo của công ty đại chúng, tổ chức phát hành mới được nhận các quyền phát sinh liên quan đến chứng khoán mà mình sở hữu. Điều 62. Lưu ký chứng khoán 1. Chứng khoán của công ty đại chúng và chứng khoán của các tổ chức khác niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán phải được lưu ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trước khi thực hiện giao dịch, trừ trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện quản lý chứng khoán riêng biệt cho từng thành viên lưu ký. 3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của Chính phủ. 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về hoạt động lưu ký chứng khoán, việc chuyển giao chứng khoán lưu ký để phát hành chứng chỉ lưu ký và niêm yết chứng khoán tại thị trường chứng khoán nước ngoài. Điều 63. Bừ trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán 1. Hoạt động bù trừ, xác định nghĩa vụ thanh toán tiền và chứng khoán được thực hiện thông qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 2. Thanh toán chứng khoán được thực hiện trên hệ thống tài khoản lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thanh toán tiền giao dịch chứng khoán được thực hiện qua ngân hàng thanh toán và phải tuân thủ nguyên tắc chuyển giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền. 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định các biện pháp xử lý trong trường hợp thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán. Điều 64. Xác lập, chuyển quyền sở hữu và quyền khác đối với chứng khoán 1. Việc xác lập, chuyển quyền sở hữu, quyền khác đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 2. Đối với chứng khoán đã được lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực vào ngày thực hiện bút toán ghi sổ trên tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 3. Đối với chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này nhưng chưa được lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực vào ngày ghi Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý. Điều 65. Bảo vệ tài sản của khách hàng 1. Chứng khoán và các tài sản khác của khách hàng do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý, tiền gửi thanh toán giao dịch chứng khoán của các thành viên lưu ký tại ngân hàng thanh toán là tài sản của chủ sở hữu, không phải là tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc của thành viên hoặc của ngân hàng thanh toán. 2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, ngân hàng thanh toán không được sử dụng chứng khoán, các tài sản khác quy định tại khoản 1 Điều này để thanh toán các khoản nợ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc của thành viên hoặc của ngân hàng thanh toán. Điều 66. Quỹ hỗ trợ thanh toán 1. Quỹ hỗ trợ thanh toán được hình thành từ sự đóng góp của các thành viên lưu ký để thanh toán thay cho thành viên lưu ký trong trường hợp thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán. 2. Quỹ hỗ trợ thanh toán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý và phải được tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 3. Hình thức đóng góp, mức đóng góp, phương thức quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Điều 67. Quỹ bù trừ 1. Quỹ bù trừ được hình thành từ sự đóng góp của các thành viên bù trừ với mục đích bồi thường thiệt hại và hoàn tất các giao dịch chứng khoán đứng tên thành viên bù trừ trong trường hợp thành viên bù trừ hoặc nhà đầu tư mất khả năng thanh toán. 2. Quỹ bù trừ do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý và phải được tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 3. Hình thức đóng góp, mức đóng góp, phương thức quản lý và sử dụng quỹ bù trừ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Điều 68. Tạm ngừng, đình chỉ, khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam 1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong trường hợp sau đây a Khi xảy ra chiến tranh, thảm họa tự nhiên, biến động lớn của nền kinh tế, sự cố hệ thống đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán hoặc các sự kiện bất khả kháng khác làm ảnh hưởng đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; b Trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của hệ thống đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán. 2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện việc khôi phục một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán khi những nguyên nhân dẫn đến việc tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được khắc phục. Điều 69. Ngân hàng thanh toán 1. Ngân hàng thanh toán là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại thực hiện cung cấp dịch vụ thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán. 2. Ngân hàng thương mại được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước lựa chọn làm ngân hàng thanh toán khi đáp ứng các điều kiện sau đây a Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; b Có vốn điều lệ trên tỷ đồng; c Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm gần nhất; d Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng; đ Có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện thanh toán giao dịch và kết nối với hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; e Có hệ thống thanh toán, bù trừ kết nối với hệ thống thanh toán, bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; g Có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật để lưu giữ số liệu thông tin thanh toán giao dịch trong thời hạn ít nhất 10 năm và cung cấp được cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 48 giờ khi có yêu cầu. 3. Ngân hàng thanh toán có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Tổ chức việc thanh toán cho hoạt động giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán tách biệt với hoạt động thanh toán khác của ngân hàng và theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; b Tuân thủ chế độ báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật; c Ngân hàng thương mại được lựa chọn là ngân hàng thanh toán phải duy trì các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký làm ngân hàng thanh toán. Chương VI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Mục 1. GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN Điều 70. Thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam. Điều 71. Đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh 1. Sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh. 2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 72. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán 1. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây a Môi giới chứng khoán; b Tự doanh chứng khoán; c Bảo lãnh phát hành chứng khoán; d Tư vấn đầu tư chứng khoán. 2. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán. 3. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Điều 73. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán 1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây a Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; b Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; c Tư vấn đầu tư chứng khoán. 2. Các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp chung trong Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Điều 74. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán 1. Điều kiện về vốn bao gồm việc góp vốn điều lệ vào công ty chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu cho từng nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ. 2. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm a Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp; b Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần; c Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó nếu có không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác; d Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này. 3. Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm a Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; b Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ. 4. Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm a Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán; b Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán. 5. Điều kiện về nhân sự bao gồm Có Tổng giám đốc Giám đốc, tối thiểu 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc Giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây a Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật; b Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác; c Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ; d Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Trường hợp có Phó Tổng giám đốc Phó Giám đốc phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách. 6. Dự thảo Điều lệ phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật này. Điều 75. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán 1. Điều kiện về vốn bao gồm việc góp vốn điều lệ vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ. 2. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm a Cổ đông, thành viên góp vốn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 74 của Luật này; b Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này; c Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó nếu có không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác. 3. Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm a Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; b Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ. 4. Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm a Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán; b Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán. 5. Điều kiện về nhân sự bao gồm Có Tổng giám đốc Giám đốc, tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc Giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây a Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật; b Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác; c Có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc chứng chỉ tương đương theo quy định của Chính phủ; d Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Trường hợp có Phó Tổng giám đốc Phó Giám đốc phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách. 6. Dự thảo Điều lệ phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật này. Điều 76. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam 1. Công ty chứng khoán nước ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây a Đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này và chưa thành lập, tham gia góp vốn vào công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam do công ty chứng khoán nước ngoài sở hữu trên 49% vốn điều lệ; b Vốn cấp cho chi nhánh tại Việt Nam đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này; c Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất và nhân sự quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 74 của Luật này đối với chi nhánh dự kiến thành lập tại Việt Nam. 2. Công ty quản lý quỹ nước ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây a Được cơ quan quản lý, giám sát trong lĩnh vực chứng khoán ở nước nguyên xứ cấp phép hoạt động quản lý quỹ đại chúng và được chấp thuận thành lập chi nhánh tại Việt Nam; b Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; thời hạn hoạt động còn lại nếu có tối thiểu là 05 năm; c Không phải là cổ đông, thành viên góp vốn hoặc cùng với người có liên quan sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua ủy quyền, ủy thác đầu tư sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam; d Vốn cấp cho chi nhánh tại Việt Nam đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 75 của Luật này; đ Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất và nhân sự quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 75 của Luật này đối với chi nhánh dự kiến thành lập tại Việt Nam; e Đáp ứng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 77 của Luật này. 3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài chỉ được lập 01 chi nhánh tại Việt Nam. Điều 77. Tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán 1. Nhà đầu tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo nguyên tắc sau đây a Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và người có liên quan được sở hữu đến 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; b Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; c Tuân thủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 và điểm c khoản 2 Điều 75 của Luật này. 2. Tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau đây a Được cấp phép và có thời gian hoạt động liên tục trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm trong thời hạn 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp; b Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; c Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp và báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần. 3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài được thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 76 và Điều 78 của Luật này. Điều 78. Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam 1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài được lập văn phòng đại diện tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây a Được cấp phép và đang hoạt động hợp pháp tại nước nguyên xứ; b Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài đang quản lý các quỹ đang đầu tư tại Việt Nam; thời hạn hoạt động còn lại nếu có tối thiểu là 01 năm. 2. Phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bao gồm một, một số hoặc toàn bộ nội dung sau đây a Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc và nghiên cứu thị trường; b Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán tại Việt Nam; c Thúc đẩy, giám sát thực hiện các hợp đồng thỏa thuận đã ký kết giữa công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài với các tổ chức kinh tế của Việt Nam; d Thúc đẩy, giám sát thực hiện các dự án do công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tài trợ tại Việt Nam. 3. Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán. 4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động; quản lý, giám sát hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam. Điều 79. Hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động 1. Chính phủ quy định hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam. 2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 80. Điều lệ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán 1. Điều lệ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được trái với quy định của Luật này và Luật Doanh nghiệp. 2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đăng tải toàn bộ Điều lệ trên trang thông tin điện tử chính thức của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Điều 81. Nội dung Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán 1. Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm các nội dung sau đây a Tên công ty; b Địa chỉ trụ sở chính; c Nghiệp vụ kinh doanh; d Vốn điều lệ; đ Người đại diện theo pháp luật. 2. Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bao gồm các nội dung sau đây a Tên chi nhánh, địa chỉ chi nhánh, nghiệp vụ kinh doanh của chi nhánh; b Tên công ty mẹ; c Địa chỉ trụ sở chính của công ty mẹ; d Vốn cấp cho chi nhánh; đ Giám đốc chi nhánh. 3. Các thay đổi liên quan đến Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trước khi thay đổi. 4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận các thay đổi theo quy định tại khoản 3 Điều này, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện đăng ký, thông báo thay đổi có liên quan đến Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Điều 82. Tên của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán 1. Tên của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này. 2. Tên của công ty chứng khoán bao gồm các thành tố theo thứ tự sau đây a Loại hình doanh nghiệp; b Cụm từ “chứng khoán”; c Tên riêng. 3. Tên của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm các thành tố theo thứ tự sau đây a Loại hình doanh nghiệp; b Cụm từ “quản lý quỹ”; c Tên riêng. 4. Tổ chức không phải là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được phép sử dụng cụm từ “chứng khoán”, “quản lý quỹ” trong tên của tổ chức; không được sử dụng các cụm từ, thuật ngữ khác trong tên của tổ chức nếu việc sử dụng cụm từ, thuật ngữ đó có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng về việc tổ chức đó là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Điều 83. Công bố thông tin hoạt động Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải công bố thông tin hoạt động trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến chính thức hoạt động. Thông tin bao gồm 1. Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp; 2. Ngày chính thức hoạt động. Điều 84. Ngày chính thức hoạt động 1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp phép. 2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán trước ngày chính thức hoạt động. 3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được chính thức hoạt động sau khi đáp ứng các quy định sau đây a Thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 71 của Luật này; b Có quy trình hoạt động, quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ; c Điều lệ đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua. 4. Chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được chính thức hoạt động sau khi đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này. 5. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được cấp giấy phép phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đáp ứng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này ít nhất là 15 ngày trước ngày chính thức hoạt động. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ việc chính thức hoạt động khi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không đáp ứng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Điều 85. Duy trì các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán 1. Việc duy trì các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán được thực hiện theo quy định sau đây a Công ty chứng khoán phải duy trì và tuân thủ các điều kiện cấp giấy phép theo quy định tại khoản 1, điểm c và điểm d khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 74 của Luật này; b Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải duy trì và tuân thủ các điều kiện cấp giấy phép theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 76 của Luật này; c Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải duy trì và tuân thủ các điều kiện cấp giấy phép theo quy định tại khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 75 của Luật này; d Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải duy trì và tuân thủ các điều kiện cấp giấy phép theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 76 của Luật này. 2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này hoặc vốn chủ sở hữu thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thông qua phương án khắc phục và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thời gian thực hiện phương án khắc phục tối đa là 06 tháng đối với điều kiện về vốn chủ sở hữu, tối đa là 03 tháng đối với các điều kiện khác kể từ ngày không đáp ứng điều kiện. 3. Trong thời gian thực hiện phương án khắc phục, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện các biện pháp hạn chế hoạt động sau đây a Công ty chứng khoán không được mở rộng hoạt động kinh doanh; không được chia lợi nhuận; không được mua lại cổ phiếu, trừ việc mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động hoặc do sửa lỗi giao dịch; b Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán; không được chia lợi nhuận; không được huy động vốn lập quỹ, lập công ty đầu tư chứng khoán; không được tăng vốn điều lệ cho quỹ đóng, quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng khoán đang quản lý; không được ký mới các hợp đồng quản lý đầu tư, ký kéo dài thời hạn hoặc tiếp nhận thêm vốn từ các khách hàng ủy thác hiện tại; không được lập chi nhánh, lập văn phòng đại diện, đầu tư ra nước ngoài; c Chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được chuyển lợi nhuận của chi nhánh ra nước ngoài. Điều 86. Hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam 1. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các dịch vụ sau đây a Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác; b Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh. 2. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được giao dịch chứng khoán trên tài khoản tự doanh chứng khoán và được đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính. 3. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán, thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán; đại lý lưu ký, thanh toán, chuyển nhượng chứng khoán; tư vấn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp; tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp; tư vấn chào bán, niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán; tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp. 4. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại khoản 32 Điều 4 của Luật này. 5. Ngoài các dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, công ty chứng khoán chỉ được cung cấp dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật sau khi báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng khoán nếu việc cung cấp dịch vụ đó trái với quy định của pháp luật hoặc gây rủi ro hệ thống thị trường chứng khoán. 6. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được huy động và quản lý các quỹ đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam, quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện theo quy định của pháp luật có liên quan, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến. 7. Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản cho vốn huy động tại nước ngoài. 8. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh và văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; các dịch vụ được cung cấp, việc tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng khoán quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này. Điều 87. Những hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận 1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các hoạt động sau đây a Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng do nguyên nhân bất khả kháng; b Chào bán và niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại nước ngoài; c Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; d Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài; thành lập công ty con tại nước ngoài; thay đổi nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh; thành lập, đóng cửa phòng giao dịch; đ Thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch; e Thực hiện dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 của Luật này. 2. Chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam khi tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện. 3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận các hoạt động quy định tại Điều này. Điều 88. Quản lý tài sản của khách hàng 1. Tài sản của khách hàng do công ty chứng khoán tiếp nhận và quản lý bao gồm tiền gửi giao dịch chứng khoán, chứng khoán lưu ký, lưu giữ tại công ty chứng khoán và các quyền có liên quan là tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng, không phải là tài sản của công ty chứng khoán. 2. Tài sản của khách hàng ủy thác trên tài khoản lưu ký của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng ủy thác, không phải là tài sản của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. 3. Trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán giải thể hoặc bị phá sản, tài sản của khách hàng phải được hoàn trả cho khách hàng sau khi trừ đi nghĩa vụ nợ phải trả của khách hàng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc quản lý tài sản của khách hàng tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Điều 89. Nghĩa vụ của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam 1. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan. 2. Bảo đảm nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ thực hiện. 3. Thực hiện quản lý tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của công ty chứng khoán. 4. Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng. 5. Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán. 6. Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của từng khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin nhưng không đầy đủ, chính xác. 7. Cập nhật, lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng, chứng từ và phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công ty chứng khoán. 8. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 9. Thực hiện công bố thông tin và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật. 10. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục. 11. Thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 12. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 90. Nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam 1. Tuân thủ nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Điều 89 của Luật này. 2. Thực hiện hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật này, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, hợp đồng ký với khách hàng ủy thác đầu tư và hợp đồng ký với ngân hàng giám sát. 3. Thực hiện việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều 106 của Luật này, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và hợp đồng ký với khách hàng ủy thác đầu tư. 4. Khi quản lý tài sản ủy thác, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải lưu ký toàn bộ tài sản ủy thác, bảo đảm nguyên tắc độc lập và tách biệt tới từng khách hàng ủy thác, tách biệt tài sản ủy thác và tài sản của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Điều 91. Hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam 1. Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định. 2. Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. 3. Không được thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán. 4. Cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập công ty. 5. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán. 6. Công ty chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của 01 công ty chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây a Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập; b Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan nếu có sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch. 7. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây a Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập; b Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan nếu có sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch. Điều 92. An toàn tài chính 1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm các chỉ tiêu an toàn tài chính. 2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt và áp dụng các biện pháp xử lý đối với trường hợp không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính. Mục 3. TỔ CHỨC LẠI, ĐÌNH CHỈ VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN Điều 93. Tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán 1. Việc tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi thực hiện. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 2. Sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện việc tổ chức lại theo quy định của Luật Doanh nghiệp và phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây a Việc tổ chức lại không được ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng, bảo đảm việc giao dịch liên tục, thông suốt và an toàn; b Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hình thành sau tổ chức lại kế thừa quyền và nghĩa vụ của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tham gia tổ chức lại theo quy định của pháp luật; c Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện việc tổ chức lại phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bố thông tin cho khách hàng. 3. Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. 4. Công ty hình thành sau tổ chức lại phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật này. Điều 94. Đình chỉ hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam 1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định đình chỉ một, một số hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây a Hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán có thông tin sai sự thật; b Không khắc phục được tình trạng theo quy định tại Điều 92 của Luật này; c Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép; d Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này hoặc điều kiện vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu sau thời hạn khắc phục quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật này. 2. Sau 06 tháng kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán bị đình chỉ trong trường hợp công ty chứng khoán không khắc phục được tình trạng bị đình chỉ quy định tại điểm b hoặc điểm d khoản 1 Điều này. 3. Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện các biện pháp khắc phục hoặc hạn chế hoạt động sau đây a Không được ký mới, gia hạn các hợp đồng có liên quan đến các nghiệp vụ kinh doanh bị đình chỉ hoạt động; phải thực hiện tất toán, chuyển tài khoản theo yêu cầu của khách hàng nếu có; b Có phương án khắc phục và báo cáo tình hình thực hiện phương án theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; c Trường hợp bị đình chỉ nghiệp vụ tự doanh, công ty chứng khoán chỉ được bán, không được tăng thêm các khoản đầu tư kinh doanh, trừ trường hợp buộc mua để sửa lỗi giao dịch, giao dịch lô lẻ hoặc thực hiện các quyền có liên quan đến chứng khoán đang nắm giữ theo quy định của pháp luật. Điều 95. Thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam 1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán trong các trường hợp sau đây a Không chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép; không khôi phục được hoạt động sau khi hết thời hạn tạm ngừng hoạt động đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; không tiến hành hoạt động nghiệp vụ quản lý quỹ trong thời hạn 02 năm liên tục; b Có văn bản đề nghị rút Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán; c Công ty chứng khoán bị rút toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 94 của Luật này; công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không khắc phục được tình trạng bị đình chỉ hoạt động quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều 94 của Luật này trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động; d Không khắc phục được các vi phạm quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 94 của Luật này trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động; đ Giải thể, phá sản, hợp nhất, bị chia, bị sáp nhập. 2. Đối với trường hợp thu hồi giấy phép quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền chỉ định công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác thay thế để hoàn tất các giao dịch, hợp đồng của công ty bị thu hồi giấy phép; trong trường hợp này, quan hệ ủy quyền mặc nhiên được xác lập giữa hai công ty. 3. Khi bị thu hồi giấy phép, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện theo các quy định sau đây a Chấm dứt ngay mọi hoạt động ghi trong giấy phép và thông báo trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp; b Thực hiện việc tất toán tài sản của khách hàng do công ty chứng khoán tiếp nhận và quản lý, tài sản của khách hàng ủy thác trên tài khoản lưu ký của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; c Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sau khi hoàn thành nghĩa vụ tất toán tài sản của khách hàng. 4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố thông tin về việc thu hồi giấy phép và thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Điều 96. Giải thể, phá sản công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam 1. Việc giải thể công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật này và Luật Doanh nghiệp. 2. Chính phủ quy định chi tiết việc tất toán tài sản của khách hàng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 95 của Luật này; hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam. 3. Việc phá sản công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản. Mục 4. HÀNH NGHỀ CHỨNG KHOÁN Điều 97. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán 1. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm các loại sau đây a Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán; b Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính; c Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ. 2. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây a Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật; b Có trình độ từ đại học trở lên; c Có trình độ chuyên môn về chứng khoán; d Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp. Người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt Nam. 3. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây a Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này; b Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này; c Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục. 4. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này không được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán. 5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán và việc quản lý, giám sát người hành nghề chứng khoán. Điều 98. Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán 1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán. 2. Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây a Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên; b Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán; c Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc. 3. Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức. 4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề chứng khoán. Chương VII QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ NGÂN HÀNG GIÁM SÁT Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Điều 99. Các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán 1. Quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm quỹ đại chúng và quỹ thành viên. 2. Quỹ đại chúng bao gồm quỹ mở và quỹ đóng. Điều 100. Thành lập và tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán 1. Việc thành lập và chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đại chúng do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 108 của Luật này và phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 2. Việc thành lập quỹ thành viên do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 113 của Luật này và phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 3. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục về chào bán, thành lập, tổ chức lại, giải thể các quỹ đầu tư chứng khoán quy định tại Điều 99 và Điều 114 của Luật này. 4. Hoạt động của các loại hình quỹ quy định tại Điều 99 và Điều 114 của Luật này thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 101. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tham gia vào quỹ đầu tư chứng khoán 1. Nhà đầu tư có các quyền sau đây a Hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán tương ứng với tỷ lệ vốn góp; b Hưởng các lợi ích và tài sản được chia hợp pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán; c Yêu cầu công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán mua lại chứng chỉ quỹ mở; d Khởi kiện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát hoặc tổ chức liên quan nếu tổ chức này vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình; đ Thực hiện quyền của mình thông qua Đại hội nhà đầu tư; e Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; g Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. 2. Nhà đầu tư có các nghĩa vụ sau đây a Chấp hành quyết định của Đại hội nhà đầu tư; b Thanh toán đủ tiền mua chứng chỉ quỹ; c Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Điều 102. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán 1. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm tất cả các nhà đầu tư, là cơ quan quyết định cao nhất của quỹ đầu tư chứng khoán. 2. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán; b Quyết định mức thù lao và chi phí hoạt động của Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán; c Quyết định các thay đổi cơ bản trong chính sách đầu tư, phương án phân phối lợi nhuận và mục tiêu đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán; quyết định thay đổi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; thay đổi mức phí trả cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát; d Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; đ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể quỹ đầu tư chứng khoán; thay đổi vốn điều lệ, thay đổi thời hạn hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán; e Yêu cầu công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát xuất trình sổ sách hoặc giấy tờ giao dịch tại Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán; g Thông qua các báo cáo về tình hình tài chính, tài sản và hoạt động hằng năm của quỹ đầu tư chứng khoán; thông qua việc lựa chọn tổ chức kiểm toán được chấp thuận để kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm của quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức định giá độc lập nếu có; h Xử lý vi phạm của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán gây tổn thất cho quỹ đầu tư chứng khoán; i Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. 3. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán được triệu tập hằng năm hoặc bất thường. 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc triệu tập, thể thức tiến hành và thông qua quyết định của Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán. Điều 103. Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán 1. Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán dự thảo và được Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán thông qua. 2. Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có các nội dung chủ yếu sau đây a Tên quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; b Ngày thành lập quỹ đầu tư chứng khoán; c Mục tiêu hoạt động; lĩnh vực đầu tư; thời hạn hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán; d Vốn góp và quy định về thay đổi vốn điều lệ của quỹ đầu tư chứng khoán; đ Quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; các trường hợp thay đổi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; quy định về việc ủy quyền cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán ký hợp đồng giám sát với ngân hàng giám sát; e Quy định về Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán; g Các hạn chế đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán; h Quy định về việc đăng ký sở hữu chứng chỉ quỹ và lưu giữ sổ đăng ký nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán; i Quy định về việc lựa chọn ngân hàng giám sát; lựa chọn và thay đổi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; k Quy định về chuyển nhượng, phát hành, mua lại chứng chỉ quỹ mở; quy định về việc niêm yết chứng chỉ quỹ đóng; l Các loại chi phí và thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán; mức phí, thưởng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; các trường hợp và phương pháp phân chia thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư; m Phương thức xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán, giá trị tài sản ròng của mỗi chứng chỉ quỹ; n Quy định về giải quyết xung đột lợi ích; o Quy định về chế độ báo cáo; p Quy định về giải thể quỹ đầu tư chứng khoán; q Cam kết của ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về việc thực hiện nghĩa vụ với quỹ đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư và tuân thủ Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; r Thể thức tiến hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Điều 104. Giải thể quỹ đầu tư chứng khoán 1. Quỹ đầu tư chứng khoán giải thể trong các trường hợp sau đây a Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; b Đại hội nhà đầu tư quyết định giải thể quỹ đầu tư chứng khoán trước khi kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; c Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán hoặc bị giải thể, phá sản mà Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán không xác lập được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay thế trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày phát sinh sự kiện; d Ngân hàng giám sát bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, bị giải thể, phá sản hoặc hợp đồng giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bị chấm dứt mà công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không xác lập được ngân hàng giám sát thay thế trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày phát sinh sự kiện; đ Giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán xuống dưới 10 tỷ đồng liên tục trong 06 tháng; e Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. 2. Trong thời hạn 03 tháng trước ngày tiến hành giải thể theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quỹ đầu tư chứng khoán thuộc trường hợp giải thể theo quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều này, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc ngân hàng giám sát và Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán phải triệu tập Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán để thông qua phương án giải thể quỹ đầu tư chứng khoán. 3. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát chịu trách nhiệm hoàn tất việc thanh lý tài sản quỹ và phân chia tài sản quỹ cho nhà đầu tư theo phương án được Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán thông qua. 4. Tiền thu được từ thanh lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán và các tài sản còn lại sau khi trừ chi phí giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây a Nghĩa vụ tài chính với Nhà nước; b Các khoản phải trả cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát, các khoản phải trả khác; c Phần còn lại được dùng để thanh toán cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư trong quỹ đầu tư chứng khoán. 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc giải thể quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả giải thể quỹ đầu tư chứng khoán. Điều 105. Hợp nhất, sáp nhập quỹ đầu tư chứng khoán Quỹ đầu tư chứng khoán được hợp nhất, sáp nhập với một quỹ khác cùng loại hình theo quyết định của Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán. Quỹ thành viên hình thành sau hợp nhất, sáp nhập có số thành viên không vượt quá 99 thành viên. Điều 106. Xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán 1. Việc xác định giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện và được ngân hàng giám sát xác nhận; việc xác nhận giá trị tài sản ròng đối với quỹ thành viên do ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng lưu ký thực hiện. 2. Việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây a Đối với chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch, giá của các chứng khoán được xác định là giá đóng cửa hoặc giá trung bình của ngày giao dịch gần nhất trước ngày định giá; b Đối với các tài sản là chứng khoán quy định tại điểm a khoản này nhưng không có giao dịch nhiều hơn 15 ngày tính đến ngày định giá hoặc không phải là chứng khoán quy định tại điểm a khoản này, việc xác định giá trị tài sản phải dựa trên quy trình và phương pháp xác định giá trị tài sản được nêu rõ trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Quy trình và phương pháp định giá phải được ngân hàng giám sát xác nhận và Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán phê chuẩn. Các bên tham gia định giá tài sản phải độc lập với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng lưu ký; c Các tài sản bằng tiền bao gồm cổ tức, trái tức, tiền lãi được tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán tại thời điểm xác định. 3. Giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán phải được công bố công khai định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều 124 của Luật này. Điều 107. Báo cáo về quỹ đầu tư chứng khoán Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định kỳ và bất thường về danh mục đầu tư, hoạt động đầu tư, tình hình tài chính của quỹ đầu tư chứng khoán. Mục 2. QUỸ ĐẠI CHÚNG VÀ QUỸ THÀNH VIÊN Điều 108. Huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng 1. Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành lập khi đáp ứng các điều kiện sau đây a Có ít nhất 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh mục; b Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng. 2. Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. 3. Trường hợp việc huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải chịu mọi chi phí và nghĩa vụ tài chính khác phát sinh từ việc huy động vốn. Điều 109. Ban đại diện quỹ đại chúng 1. Ban đại diện quỹ đại chúng đại diện cho quyền lợi của nhà đầu tư, do Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán bầu. Quyền và nghĩa vụ của Ban đại diện quỹ đại chúng được quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. 2. Quyết định của Ban đại diện quỹ đại chúng được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Mỗi thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng có 01 phiếu biểu quyết. 3. Ban đại diện quỹ đại chúng có từ 03 đến 11 thành viên, trong đó có ít nhất hai phần ba số thành viên Ban đại diện quỹ là thành viên độc lập, không phải là người có liên quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát. 4. Nhiệm kỳ, tiêu chuẩn, số lượng thành viên, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và bãi nhiệm, bổ sung thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng, Chủ tịch Ban đại diện quỹ đại chúng, điều kiện, thể thức họp và thông qua quyết định của Ban đại diện quỹ đại chúng được quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Điều 110. Hạn chế đối với quỹ đại chúng 1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để thực hiện các hoạt động sau đây a Đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính quỹ đại chúng đó; b Đầu tư vào chứng khoán của 01 tổ chức phát hành quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, trừ trái phiếu Chính phủ; c Đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào chứng khoán đang lưu hành của 01 tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ; d Đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản, trừ trường hợp là quỹ đầu tư bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản; đ Đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau thuộc các trường hợp sau đây công ty mẹ, công ty con; các công ty sở hữu trên 35% cổ phần, phần vốn góp của nhau; nhóm công ty con có cùng một công ty mẹ; e Cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào; g Các hạn chế đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán khác và đối với từng loại hình quỹ cụ thể được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ đại chúng, trừ trường hợp vay ngắn hạn theo quy định của pháp luật về ngân hàng để trang trải các chi phí cần thiết cho quỹ đại chúng hoặc thực hiện thanh toán các giao dịch chứng chỉ quỹ với nhà đầu tư. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của quỹ đại chúng không được quá 5% giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là 30 ngày. 3. Cơ cấu đầu tư của quỹ đại chúng chỉ được vượt mức so với hạn chế đầu tư trong trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều này và chỉ do nguyên nhân sau đây a Biến động giá trên thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ; b Thực hiện các khoản thanh toán của quỹ theo quy định của pháp luật; c Hoạt động hợp nhất, sáp nhập các tổ chức phát hành; d Quỹ mới được cấp phép thành lập hoặc do tách quỹ, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà thời gian hoạt động chưa quá 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ; đ Quỹ đang trong thời gian giải thể. 4. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có nghĩa vụ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về việc vượt mức các hạn chế đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày phát sinh vượt mức hạn chế đầu tư, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư để bảo đảm các hạn mức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 111. Quỹ mở 1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay mặt quỹ mở thực hiện mua lại chứng chỉ quỹ mở từ nhà đầu tư và phát hành thêm chứng chỉ quỹ mở trong phạm vi vốn góp tối đa của quỹ theo tần suất và thời gian cụ thể được quy định trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. 2. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải thay mặt quỹ mở thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây a Không thể thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở do nguyên nhân bất khả kháng; b Không thể xác định giá trị tài sản ròng của quỹ mở vào ngày định giá mua lại do có quyết định đình chỉ giao dịch chứng khoán trong danh mục đầu tư của quỹ; c Sự kiện khác do Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán quy định. 3. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 24 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 2 Điều này và phải tiếp tục thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở sau khi sự kiện này chấm dứt. Điều 112. Quỹ đóng 1. Việc tăng vốn của quỹ đóng phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đáp ứng các điều kiện sau đây a Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có quy định việc tăng vốn của quỹ; b Lợi nhuận của quỹ trong năm liền trước năm đề nghị tăng vốn phải là số dương; c Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 02 năm, tính đến thời điểm đề nghị tăng vốn; d Phương án phát hành thêm chứng chỉ quỹ đóng phải được Đại hội nhà đầu tư thông qua. 2. Chứng chỉ quỹ đóng chỉ được phát hành cho nhà đầu tư hiện hữu của quỹ thông qua phát hành quyền mua chứng chỉ quỹ đóng được chuyển nhượng. Trường hợp nhà đầu tư hiện hữu không mua hết quyền mua thì được phát hành cho nhà đầu tư bên ngoài. 3. Việc thay đổi thời hạn hoạt động của quỹ đóng phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đáp ứng các điều kiện sau đây a Việc thay đổi thời hạn hoạt động của quỹ đã được Đại hội nhà đầu tư thông qua; b Trường hợp gia hạn thời hạn hoạt động, giá trị tài sản ròng của quỹ tại kỳ định giá gần nhất trước thời điểm nộp hồ sơ gia hạn không thấp hơn 50 tỷ đồng. Điều 113. Thành lập quỹ thành viên 1. Quỹ thành viên do các thành viên góp vốn thành lập trên cơ sở hợp đồng góp vốn. 2. Việc thành lập quỹ thành viên phải đáp ứng các điều kiện sau đây a Vốn góp tối thiểu là 50 tỷ đồng; b Có từ 02 đến 99 thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; c Do 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý; d Tài sản của quỹ thành viên được lưu ký tại 01 ngân hàng lưu ký độc lập với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Mục 3. CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Điều 114. Công ty đầu tư chứng khoán 1. Công ty đầu tư chứng khoán Ià quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức theo loại hình công ty cổ phần để đầu tư chứng khoán. Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức là công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. 2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán. Sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty đầu tư chứng khoán thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Điều 115. Thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán 1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán bao gồm a Có vốn tối thiểu là 50 tỷ đồng; b Tổng giám đốc Giám đốc và nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ có chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư. 2. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải tuân thủ các quy định sau đây a Các hạn chế đầu tư quy định tại Điều 110 của Luật này; b Các nội dung liên quan đến định giá tài sản và chế độ báo cáo quy định tại Điều 106 và Điều 107 của Luật này; c Các nghĩa vụ của công ty đại chúng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 34 của Luật này; d Tài sản của công ty đầu tư chứng khoán phải được lưu ký tại 01 ngân hàng giám sát. Mục 4. NGÂN HÀNG GIÁM SÁT Điều 116. Ngân hàng giám sát 1. Ngân hàng giám sát là ngân hàng thương mại có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, thực hiện các dịch vụ lưu ký và giám sát việc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán. 2. Ngân hàng giám sát thực hiện giám sát các hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong phạm vi liên quan tới quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán mà ngân hàng cung cấp dịch vụ giám sát. Ngân hàng giám sát có các nghĩa vụ sau đây a Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 56 của Luật này; b Thực hiện lưu ký tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán; quản lý tách biệt tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán và các tài sản khác của ngân hàng giám sát; c Giám sát để bảo đảm công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý quỹ đại chúng, Tổng giám đốc Giám đốc công ty đầu tư chứng khoán quản lý tài sản của công ty đầu tư chứng khoán tuân thủ quy định của Luật này và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán; d Thực hiện hoạt động thu, chi, thanh toán và chuyển giao tài sản liên quan đến hoạt động của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán theo yêu cầu hợp pháp của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc Tổng giám đốc Giám đốc công ty đầu tư chứng khoán; đ Xác nhận báo cáo do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán lập có liên quan đến quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán; e Giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật này; g Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi phát hiện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán; h Định kỳ cùng công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đối chiếu sổ kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động giao dịch của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán; i Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán. Điều 117. Hạn chế đối với ngân hàng giám sát 1. Ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán không được là người có liên quan hoặc có quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại. 2. Ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán không được là đối tác mua, bán trong giao dịch mua, bán tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán. Chương VIII CÔNG BỐ THÔNG TIN Điều 118. Đối tượng công bố thông tin 1. Các đối tượng công bố thông tin bao gồm a Công ty đại chúng; b Tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng; c Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp; d Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; đ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; e Cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; g Cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; h Người nội bộ của công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo quy định tại khoản 45 Điều 4 của Luật này và người có liên quan của người nội bộ; i Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; k Đối tượng khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc công bố thông tin của từng đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Đối với công ty đại chúng là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, việc công bố thông tin thực hiện theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phù hợp với mục tiêu bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng. Điều 119. Nguyên tắc công bố thông tin 1. Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời. 2. Đối tượng công bố thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin công bố. Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin đã công bố, đối tượng công bố thông tin phải công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã công bố trước đó. 3. Đối tượng quy định tại Điều 118 của Luật này khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và tổ chức nơi chứng khoán đó niêm yết, đăng ký giao dịch về nội dung thông tin công bố. 4. Việc công bố thông tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Việc công bố thông tin của cá nhân do cá nhân tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện. 5. Đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã công bố, báo cáo theo quy định của pháp luật. Điều 120. Công bố thông tin của công ty đại chúng 1. Công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về một hoặc một số nội dung sau đây a Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính 06 tháng đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý; b Báo cáo thường niên; c Báo cáo tình hình quản trị công ty; d Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên; đ Thông tin khác theo quy định của pháp luật. 2. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây a Tài khoản của công ty tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến tài khoản thanh toán; tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa trong các trường hợp quy định tại điểm này; b Tạm ngừng kinh doanh; thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung hoặc bị đình chỉ, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động; c Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của pháp luật; d Quyết định mua lại cổ phiếu của công ty; ngày thực hiện quyền mua cổ phần của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phần hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán, phát hành chứng khoán; đ Quyết định về việc tổ chức lại doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; thành lập, giải thể công ty con, công ty liên kết, giao dịch dẫn đến một công ty trở thành hoặc không còn là công ty con, công ty liên kết; thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện; e Quyết định thay đổi kỳ kế toán, chính sách kế toán áp dụng; kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính; ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán đối với báo cáo tài chính; việc lựa chọn hoặc thay đổi công ty kiểm toán; g Thay đổi, bổ nhiệm mới người nội bộ; h Quyết định mua, bán tài sản hoặc thực hiện các giao dịch có giá trị lớn hơn 15% tổng tài sản của công ty căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được soát xét; i Có quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật liên quan đến hoạt động của công ty; thông báo của Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp; k Có quyết định khởi tố đối với công ty, người nội bộ của công ty; l Được chấp thuận hoặc bị hủy bỏ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài; m Sự kiện khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 3. Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây a Sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; b Có thông tin liên quan đến công ty ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó. Điều 121. Công bố thông tin của tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng 1. Tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin định kỳ các nội dung sau đây a Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; b Báo cáo thường niên; c Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên đối với tổ chức phát hành là công ty cổ phần; d Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán đã được kiểm toán; đ Thông tin khác theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin bất thường khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật này. 3. Tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này. Điều 122. Công bố thông tin của tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp 1. Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp là công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 120 của Luật này. 2. Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện công bố thông tin như sau a Công bố định kỳ báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận và báo cáo thường niên; b Công bố thông tin bất thường theo quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật này; c Công bố thông tin theo yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này. Điều 123. Công bố thông tin của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam 1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công bố thông tin định kỳ các nội dung sau đây a Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính 06 tháng đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý; b Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính tại ngày 30 tháng 6 đã được soát xét và tại ngày 31 tháng 12 đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; c Báo cáo thường niên; d Báo cáo tình hình quản trị công ty; đ Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty cổ phần; e Thông tin khác theo quy định của pháp luật. 2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công bố thông tin bất thường theo quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật này và khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây a Có quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với công ty, chi nhánh, người hành nghề chứng khoán của công ty, chi nhánh; Tổng giám đốc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc Phó Giám đốc bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán; b Có quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đặt công ty vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc đưa ra khỏi diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt; đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động; c Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc thành lập, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện ở trong nước hoặc nước ngoài, việc đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. 3. Công ty chứng khoán phải công bố thông tin tại trụ sở chính, các chi nhánh và phòng giao dịch về các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp và danh sách những người hành nghề chứng khoán của công ty. Trường hợp cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ, công ty chứng khoán phải thông báo các điều kiện cung cấp dịch vụ bao gồm yêu cầu về tỷ lệ ký quỹ, lãi suất vay, thời hạn vay, phương thức thực hiện lệnh gọi ký quỹ bổ sung, danh mục chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ. 4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con khi có thông tin liên quan đến công ty, chi nhánh ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Điều 124. Công bố thông tin về quỹ đại chúng 1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin định kỳ về các nội dung sau đây của quỹ đại chúng a Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính 06 tháng đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý; b Báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng; c Báo cáo hoạt động đầu tư; d Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý quỹ. 2. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin bất thường về quỹ đại chúng khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây a Thông qua quyết định của Đại hội nhà đầu tư; b Quyết định thay đổi vốn điều lệ của quỹ đóng; c Bị thu hồi Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng ra công chúng; d Bị đình chỉ, hủy bỏ đợt chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng; quỹ đại chúng chào bán không thành công; đ Sửa đổi Điều lệ, Bản cáo bạch; e Thay đổi, bổ nhiệm mới người nội bộ của quỹ đại chúng; có quyết định khởi tố người nội bộ của quỹ đại chúng; g Quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, thay đổi thời hạn hoạt động, thanh lý tài sản của quỹ đại chúng; h Sự kiện khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 3. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin về quỹ đại chúng theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây a Có thông tin liên quan ảnh hưởng đến việc chào bán, giá chứng chỉ quỹ đại chúng; b Có thay đổi bất thường về giá, khối lượng giao dịch chứng chỉ quỹ đại chúng. Điều 125. Công bố thông tin về công ty đầu tư chứng khoán đại chúng 1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin định kỳ các nội dung sau đây về công ty đầu tư chứng khoán đại chúng a Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 124 của Luật này; b Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; c Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên. 2. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin bất thường về công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây a Bị đình chỉ, hủy bỏ đợt chào bán cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; b Tạm ngừng giao dịch cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; c Sự kiện quy định tại các điểm a, c, e và m khoản 2 Điều 120 và các điểm đ, e và g khoản 2 Điều 124 của Luật này. 3. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin về công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này. Điều 126. Công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam 1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con phải công bố các thông tin sau đây a Thông tin về tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con; b Thông tin về tổ chức có chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch; thông tin về thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con; c Thông tin về giao dịch chứng khoán; d Thông tin khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải công bố các thông tin sau đây a Thông tin về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; b Thông tin liên quan đến hoạt động quản lý, giám sát thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; c Thông tin về hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán; d Thông tin khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Điều 127. Công bố thông tin của cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng 1. Tổ chức, cá nhân, nhóm người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan phải công bố thông tin khi trở thành hoặc không còn là cổ đông lớn của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. 2. Tổ chức, cá nhân, nhóm người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan là cổ đông lớn phải công bố thông tin khi có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu qua các ngưỡng 1% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. 3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây a Thay đổi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu có quyền biểu quyết phát sinh do công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc phát hành thêm cổ phiếu; b Quỹ hoán đổi danh mục thực hiện giao dịch hoán đổi; c Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 4. Nhà đầu tư, nhóm người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan phải công bố thông tin khi sở hữu từ 5% trở lên hoặc không còn sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng. 5. Nhà đầu tư, nhóm người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan nắm giữ từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng phải công bố thông tin khi có thay đổi tỷ lệ sở hữu qua các ngưỡng 1% chứng chỉ quỹ của quỹ đóng. Điều 128. Công bố thông tin của người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ 1. Người nội bộ của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng và người có liên quan của các đối tượng này phải công bố thông tin trước và sau giao dịch hoặc khi có thay đổi sở hữu đối với cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với trường hợp quỹ hoán đổi danh mục thực hiện giao dịch hoán đổi hoặc giá trị chứng khoán giao dịch chưa đạt giá trị tối thiểu phải công bố thông tin và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Chương IX THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI Điều 129. Thanh tra chứng khoán 1. Thanh tra chứng khoán là thanh tra chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 2. Thanh tra chứng khoán có Chánh thanh tra, các Phó Chánh thanh tra và các Thanh tra viên. 3. Thanh tra chứng khoán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Bộ Tài chính, hoạt động theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định của Luật này. 4. Thanh tra chứng khoán có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây a Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; b Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; c Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; d Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Điều 130. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán 1. Trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, đến làm việc liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra; b Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin liên quan đến giao dịch trên tài khoản của khách hàng đối với các trường hợp có dấu hiệu thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 12 của Luật này. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân hàng; c Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông cung cấp tên, địa chỉ, số máy gọi, số máy được gọi, thời gian gọi để xác minh, xử lý hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 12 của Luật này. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông. 2. Việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt và được thực hiện bằng văn bản, nêu rõ mục đích, căn cứ, nội dung, phạm vi yêu cầu. 3. Các thông tin, tài liệu, dữ liệu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp viễn thông cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được bảo mật theo quy định của pháp luật và chỉ được phép sử dụng cho mục đích thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân liên quan. 4. Trong giám sát, phát hiện, xử lý các vi phạm về chứng khoán mang tính xuyên biên giới có liên quan đến thị trường chứng khoán Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phối hợp thanh tra, điều tra, xác minh, thu thập và chia sẻ thông tin với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán các nước. Điều 131. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật này. 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 130 của Luật này. 3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp, gửi thông tin về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có liên quan, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 4. Cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin của công ty đại chúng về đăng ký thuế, đóng mã số thuế, mở lại mã số thuế, ngừng hoạt động, tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về thuế, quyết định cưỡng chế nợ thuế, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin, tài liệu, dữ liệu mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu khi có căn cứ cho rằng việc yêu cầu cung cấp là trái quy định tại Điều 130 của Luật này hoặc thông tin, tài liệu, dữ liệu được yêu cầu không liên quan đến đối tượng thanh tra, kiểm tra, đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Trong trường hợp không cung cấp được, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước biết và nêu rõ lý do. Điều 132. Xử lý vi phạm 1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 2. Việc xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 3. Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 12 của Luật này là 10 lần khoản thu trái pháp luật có được từ hành vi vi phạm. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 4 Điều này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 4 Điều này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định phương pháp tính khoản thu trái pháp luật có được từ việc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 4. Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 03 tỷ đồng. 5. Mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này được áp dụng đối với tổ chức; cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức. 6. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Chánh Thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành chứng khoán có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán. 7. Chính phủ quy định thẩm quyền, mức phạt và hình thức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán. Điều 133. Giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại 1. Trường hợp quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán bị xâm phạm hoặc có tranh chấp phát sinh trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán tại Việt Nam thì việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp hoặc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Tòa án Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật. 2. Chủ thể xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, thực hiện các trách nhiệm dân sự khác theo thỏa thuận, theo quy định của Bộ luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Thẩm quyền, thủ tục để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện theo quy định của pháp luật. Chương X ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 134. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. 2. Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 và Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Điều 135. Quy định chuyển tiếp 1. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp giấy phép trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định sau đây a Công ty chứng khoán phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định tại khoản 1, điểm c và điểm d khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 74 của Luật này; b Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định tại khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 75 của Luật này; c Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 76 của Luật này; d Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 76 của Luật này. 2. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp giấy phép trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 71 của Luật này; không phải thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, trừ trường hợp có yêu cầu. Sau 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp giấy phép trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép theo quy định của Luật này. 3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân khác đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán cấp phép, chấp thuận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện thủ tục cấp phép, chấp thuận lại theo quy định của Luật này. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký, đề nghị cấp phép, chấp thuận đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được cấp phép hoặc chưa được chấp thuận thì phải thực hiện theo quy định của Luật này. 4. Công ty đại chúng có cổ phiếu đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà vẫn đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12 và các văn bản quy định chi tiết thi hành thì không bị hủy tư cách công ty đại chúng, không bị hủy niêm yết, đăng ký giao dịch, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác. 5. Công ty đại chúng có cổ phiếu chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này thì bị hủy tư cách công ty đại chúng. 6. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải hoạt động theo quy định của Luật này. Các Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán đã thành lập và hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12 cho đến khi Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoạt động theo quy định của Luật này. 7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2019. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày đăng 20/01/2018, 1842 Bài Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng khoán ông Nguyễn Thành Văn 30/05/2017 Ông Nguyễn Thành Văn địa chỉ 39 Thành Công, phường Tân Thành, quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh a Đã có hành vi vi phạm hành chính Báo cáo khơng thời hạn việc dự kiến giao dịch Ngày 17/11/2016, SGDCK Tp HCM nhận báo cáo ông Nguyễn Thành Văn - Trưởng Ban kiểm sốt Cơng ty cổ phần Tư vấn - Thương mại - Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân, mã chứng khoán HQC, việc đăng ký mua cổ phiếu HQC, thời gian giao dịch theo công bố thông tin SGDCK Tp HCM từ ngày 22/11/2016 đến ngày 21/12/2016 Tuy nhiên, từ ngày 17/11/2016 đến ngày 18/11/2016, ông Văn thực mua cổ phiếu HQC b Đã có hành vi vi phạm hành chính Báo cáo không thời hạn kết thực giao dịch Ông Nguyễn Thành Văn bán cổ phiếu HQC vào ngày 14/12/2016 Tuy nhiên, đến ngày 05/01/2017, SGDCK Tp HCM nhận báo cáo kết giao dịch ông Văn Giải Căn điều 38, NĐ 108/2013/NĐ-CP, Chánh Thanh tra, Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN ban hành Quyết định số 42/QĐ-XPVPHC việc xử phạt vi phạm hành ông Nguyễn Thành Văn địa chỉ 39 Thành Công, phường Tân Thành, quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể sau Phạt tiền đồng Hai mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng theo quy định Khoản Khoản 35 Điều Nghị định số 145/2016/NĐ-CP ngày 01/11/2016 sửa đổi, bổ sung số điều Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng năm 2013 Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn Nghị định số 145/2016/NĐ-CP Vì có hành vi vi phạm hành chính Báo cáo khơng thời hạn việc dự kiến giao dịch Ngày 17/11/2016, SGDCK Tp HCM nhận báo cáo ông Nguyễn Thành Văn - Trưởng Ban kiểm sốt Cơng ty cổ phần Tư vấn - Thương mại - Dịch vụ Địa ốc Hồng Qn, mã chứng khốn HQC, việc đăng ký mua cổ phiếu HQC, thời gian giao dịch theo công bố thông tin SGDCK Tp HCM từ ngày 22/11/2016 đến ngày 21/12/2016 Tuy nhiên, từ ngày 17/11/2016 đến ngày 18/11/2016, ông Văn thực mua cổ phiếu HQC Phạt tiền đồng Hai mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng theo quy định Khoản Khoản 35 Điều Nghị định số 145/2016/NĐ-CP Vì có hành vi vi phạm hành chính Báo cáo khơng thời hạn kết thực giao dịch Ông Nguyễn Thành Văn bán cổ phiếu HQC vào ngày 14/12/2016 Tuy nhiên, đến ngày 05/01/2017, SGDCK Tp HCM nhận báo cáo kết giao dịch ông Văn Bài Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn Tổng cơng ty cổ phần Sông Hồng 29/05/2017 Tổng công ty cổ phần Sông Hồng, địa chỉ 70 An Dương, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội có hành vi vi phạm hành chính Khơng cơng bố thơng tin theo quy định pháp luật Tổng Công ty cổ phần Sông Hồng không thực công bố thông tin tài liệu Báo cáo tài BCTC năm 2015 kiểm toán; BCTC bán niên soát xét năm 2015, 2016; BCTC Quý 1, 2, 3/2016; Báo cáo tình hình quản trị công ty năm 2015; Báo cáo thường niên năm 2015; không công bố thông tin liên quan đến ngày đăng ký cuối thực quyền cho cổ đông hữu tổ chức Đại hội đồng cổ đông bất thường ngày 29/7/2016 Giải Căn điều 38, NĐ 108/2013/NĐ-CP, Chánh Thanh tra - Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN ban hành Quyết định số 37/QĐ-XPVPHC việc xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng khoán Tổng công ty cổ phần Sông Hồng, địa chỉ 70 An Dương, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, cụ thể sau Phạt tiền đồng Tám mươi lăm triệu đồng theo quy định Điểm b Khoản Điều 33 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23/9/2013 Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn Vì có hành vi vi phạm hành chính Khơng cơng bố thơng tin theo quy định pháp luật Tổng Công ty cổ phần Sông Hồng không thực công bố thông tin tài liệu Báo cáo tài BCTC năm 2015 kiểm tốn; BCTC bán niên soát xét năm 2015, 2016; BCTC Quý 1, 2, 3/2016; Báo cáo tình hình quản trị công ty năm 2015; Báo cáo thường niên năm 2015; không công bố thông tin liên quan đến ngày đăng ký cuối thực quyền cho cổ đông hữu tổ chức Đại hội đồng cổ đông bất thường ngày 29/7/2016 Bài Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khoán CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam 29/05/2017 CTCP Chứng khốn KIS Việt Nam 180-192 Nguyễn Cơng Trứ, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh a Vi phạm quy định hạn chế cho vay b Báo cáo không thời hạn theo quy định pháp luật Giải Căn điều 38, NĐ 108/2013/NĐ-CP , Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN ban hành Quyết định số 538/QĐ-XPVPHC việc xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khoán CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam 180-192 Nguyễn Cơng Trứ, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh cụ thể sau - Phạt tiền đồng Một trăm năm mươi triệu đồng theo quy định Điểm c Khoản Điều 21 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23/9/2013 Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khoán Nghị định số 108/2013/NĐ-CP Khoản 22, Khoản 25 Điều Nghị định số 145/2016/NĐ-CP ngày 01/11/2016 Chính phủ sửa đổi, bổ sung điều Nghị định số 108/2013/NĐ-CP vi phạm quy định hạn chế cho vay - Phạt tiền đồng Năm mươi triệu đồng theo quy định Khoản Điều 34 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP báo cáo không thời hạn theo quy định pháp luật Tổng cộng mức phạt tiền Công ty đồng Bài Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn Cơng ty cổ phần Tư vấn thiết kế Phát triển đô thị 26/05/2017 Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế Phát triển đô thị Địa chỉ Số 25 Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội a Vì có hành vi vi phạm hành chính Khơng công bố thông tin CBTT theo quy định, cụ thể Công ty không CBTT trang thông tin điện tử Sở Giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh HSX Cơng ty về Giải trình ngun nhân lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp Báo cáo kết kinh doanh Quý I, II năm 2015 Quý I, II, III năm 2016 thay đổi từ 10% trở lên so với báo cáo kỳ năm trước, thông báo mời họp tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông ĐHĐCĐ thường niên năm 2015, Báo cáo tài BCTC quý IV/2016, Nghị Hội đồng quản trị HĐQT số 09/2016/CDO/NQ-HĐQT ngày 03/10/2016, Nghị HĐQT số 10/2016/CDO/NQ-HĐQT ngày 28/10/2016 việc thông qua sửa đổi Điều lệ; không CBTT trang thông tin điện tử HSX về Nghị ĐHĐCĐ thường niên năm 2015 ngày 29/5/2015, thông báo mời họp tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2016; không CBTT trang thông tin điện tử Công ty về Thông báo ngày đăng ký cuối chốt danh sách họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2016 Công bố thông tin ngày đăng ký cuối hưởng quyền mua, nhận cổ tức cổ phiếu, Báo cáo thường niên năm 2015, BCTC bán niên năm 2016 soát xét; Báo cáo tình hình quản trị cơng ty tháng 2016 năm 2016, Văn số 2302/2016/CDO/CV ngày 23/02/2016 thông báo họp ĐHĐCĐ thường niên kèm theo Nghị HĐQT số 02/CDO/NQ-HĐQT ngày 23/02/2016 ngày dự kiến họp ĐHĐCĐ ngày 11/3/2016, Văn số 16/CV/CDO ngày 24/02/2016 họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2016, Văn số 2906/2016/CV ngày 29/6/2016 ký hợp đồng kiểm toán ngày 29/6/2016 với Cơng ty TNHH Kiểm tốn Kế tốn Hà Nội, Văn số 02/2016/CDO/CBTT ngày 31/10/2016 thay đổi số cổ phiếu có quyền biểu lưu hành Cơng ty CBTT không thời hạn trang thông tin điện tử HSX Công ty về BCTC Quý I/2016; BCTC Quý II/2016, Văn số 3112/CDO-VPHĐQT ngày 31/12/2015 công bố thông tin lý hợp đồng kiểm tốn với Cơng ty TNHH Kiểm tốn định giá Thăng Long, Báo cáo thường niên năm 2014, BCTC Quý I/2015, BCTC Quý II/2015, BCTC bán niên năm 2015 sốt xét; CBTT khơng thời hạn trang thơng tin điện tử HSX về Văn số 02/2016/CDO/CBTT ngày 31/10/2016 thay đổi số cổ phiếu có quyền biểu lưu hành, Văn số 2508/CDO-VPHĐQT ngày 25/8/2015 ký hợp đồng kiểm tốn với Cơng ty TNHH Kiểm tốn Định giá Thăng Long; CBTT khơng thời hạn trang thông tin điện tử Công ty về Báo cáo tình hình quản trị cơng ty tháng 2015, tài liệu họp ĐHĐCĐ 2015, Thông báo mời họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2016 tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2016 b Vì có hành vi vi phạm hành chính Báo cáo có nội dung khơng xác, cụ thể Tại Báo cáo tình hình quản trị cơng ty niêm yết tháng đầu năm 2016 Báo cáo tình hình quản trị cơng ty niêm yết năm 2016 Cơng ty có nội dung khơng có giao dịch với cơng ty mà người có liên quan thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc Tổng Giám đốc điều hành thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc Tổng Giám đốc điều hành Tuy nhiên, theo hồ sơ, tài liệu Công ty cung cấp, năm 2016 Cơng ty có phát sinh giao dịch với Công ty cổ phần Thương Mại Dịch vụ Tổng hợp Hai Bà Trưng, Công ty cổ phần Lương thực Hồng Hà, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng Thương mại Hồng Chung, Cơng ty cổ phần Đầu tư Phát triển Năng Lượng cơng ty có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc người có liên quan thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, thành viên Ban kiểm sốt Cơng ty cổ phần Tư vấn Thiết kế Phát triển Đô thị Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc cải thông tin theo quy định Khoản Điều 34 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP báo cáo có nội dung khơng xác Giải Căn điều 38, NĐ 108/2013/NĐ-CP, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN ký ban hành Quyết định số 34/QĐ-XPVPHC xử phạt vi phạm hành Cơng ty cổ phần Tư vấn thiết kế Phát triển đô thị Địa chỉ Số 25 Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, cụ thể sau Phạt tiền đồng một trăm triệu đồng theo quy định Điểm b Khoản Điều 33 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng năm 2013 Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn Nghị định số 108/2013/NĐ-CP Vì có hành vi vi phạm hành chính Khơng cơng bố thơng tin CBTT theo quy định, cụ thể Công ty không CBTT trang thông tin điện tử Sở Giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh HSX Cơng ty về Giải trình ngun nhân lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp Báo cáo kết kinh doanh Quý I, II năm 2015 Quý I, II, III năm 2016 thay đổi từ 10% trở lên so với báo cáo kỳ năm trước, thông báo mời họp tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông ĐHĐCĐ thường niên năm 2015, Báo cáo tài BCTC quý IV/2016, Nghị Hội đồng quản trị HĐQT số 09/2016/CDO/NQ-HĐQT ngày 03/10/2016, Nghị HĐQT số 10/2016/CDO/NQ-HĐQT ngày 28/10/2016 việc thông qua sửa đổi Điều lệ; không CBTT trang thông tin điện tử HSX về Nghị ĐHĐCĐ thường niên năm 2015 ngày 29/5/2015, thông báo mời họp tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2016; không CBTT trang thông tin điện tử Công ty về Thông báo ngày đăng ký cuối chốt danh sách họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2016 Công bố thông tin ngày đăng ký cuối hưởng quyền mua, nhận cổ tức cổ phiếu, Báo cáo thường niên năm 2015, BCTC bán niên năm 2016 sốt xét; Báo cáo tình hình quản trị công ty tháng 2016 năm 2016, Văn số 2302/2016/CDO/CV ngày 23/02/2016 thông báo họp ĐHĐCĐ thường niên kèm theo Nghị HĐQT số 02/CDO/NQ-HĐQT ngày 23/02/2016 ngày dự kiến họp ĐHĐCĐ ngày 11/3/2016, Văn số 16/CV/CDO ngày 24/02/2016 họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2016, Văn số 2906/2016/CV ngày 29/6/2016 ký hợp đồng kiểm tốn ngày 29/6/2016 với Cơng ty TNHH Kiểm toán Kế toán Hà Nội, Văn số 02/2016/CDO/CBTT ngày 31/10/2016 thay đổi số cổ phiếu có quyền biểu lưu hành Công ty CBTT không thời hạn trang thông tin điện tử HSX Công ty về BCTC Quý I/2016; BCTC Quý II/2016, Văn số 3112/CDO-VPHĐQT ngày 31/12/2015 công bố thơng tin lý hợp đồng kiểm tốn với Cơng ty TNHH Kiểm toán định giá Thăng Long, Báo cáo thường niên năm 2014, BCTC Quý I/2015, BCTC Quý II/2015, BCTC bán niên năm 2015 soát xét; CBTT không thời hạn trang thông tin điện tử HSX về Văn số 02/2016/CDO/CBTT ngày 31/10/2016 thay đổi số cổ phiếu có quyền biểu lưu hành, Văn số 2508/CDO-VPHĐQT ngày 25/8/2015 ký hợp đồng kiểm tốn với Cơng ty TNHH Kiểm tốn Định giá Thăng Long; CBTT không thời hạn trang thông tin điện tử Công ty về Báo cáo tình hình quản trị cơng ty tháng 2015, tài liệu họp ĐHĐCĐ 2015, Thông báo mời họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2016 tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2016 Phạt tiền đồng một trăm triệu đồng theo quy định Điểm b Khoản Điều 34 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP Vì có hành vi vi phạm hành chính Báo cáo có nội dung khơng xác, cụ thể Tại Báo cáo tình hình quản trị công ty niêm yết tháng đầu năm 2016 Báo cáo tình hình quản trị cơng ty niêm yết năm 2016 Cơng ty có nội dung khơng có giao dịch với cơng ty mà người có liên quan thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc Tổng Giám đốc điều hành thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc Tổng Giám đốc điều hành Tuy nhiên, theo hồ sơ, tài liệu Công ty cung cấp, năm 2016 Cơng ty có phát sinh giao dịch với Cơng ty cổ phần Thương Mại Dịch vụ Tổng hợp Hai Bà Trưng, Công ty cổ phần Lương thực Hồng Hà, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng Thương mại Hồng Chung, Cơng ty cổ phần Đầu tư Phát triển Năng Lượng cơng ty có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc người có liên quan thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, thành viên Ban kiểm sốt Cơng ty cổ phần Tư vấn Thiết kế Phát triển Đô thị Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc cải thơng tin theo quy định Khoản Điều 34 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP báo cáo có nội dung khơng xác Bài Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn Ơng Trần Ngọc Bê 26/05/2017 Ơng Trần Ngọc Bê địa chỉ Villa 39, số 10 Đặng Thai Mai, Hà Nội có hành vi vi phạm hành chính báo cáo khơng thời hạn khơng cổ đơng lớn ngày 27/9/2016, Ơng Trần Ngọc Bê, sở hữu 5,13% số luợng cổ phiếu lưu hành có quyền biểu Cơng ty cổ phần Sản xuất kinh doanh kim khí mã chứng khốn KKC thực giao dịch bán cổ phiếu KKC, dẫn đến tỷ lệ sở hữu giảm từ 5,13% xuống 4,48% số lượng cổ phiếu KKC lưu hành có quyền biểu quyết, khơng cổ đơng lớn KKC đến ngày 27/10/2016, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội nhận báo cáo sở hữu cổ đông lớn ông Bê Giải Căn điều 38, NĐ 108/2013/NĐ-CP , Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN ban hành Quyết định số 31/QĐ-XPVPHC xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn Ơng Trần Ngọc Bê, địa chỉ Villa 39, số 10 Đặng Thai Mai, Hà Nội, cụ thể sau Phạt tiền đồng Hai mươi lăm triệu đồng theo quy định Khoản Khoản 35 Điều Nghị định số 145/2016/NĐ-CP ngày 01/11/2016 sửa đổi, bổ sung số điều Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng năm 2013 Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn Vì có hành vi vi phạm hành chính báo cáo khơng thời hạn khơng cổ đơng lớn ngày 27/9/2016, Ơng Trần Ngọc Bê, sở hữu 5,13% số luợng cổ phiếu lưu hành có quyền biểu Cơng ty cổ phần Sản xuất kinh doanh kim khí mã chứng khốn KKC thực giao dịch bán cổ phiếu KKC, dẫn đến tỷ lệ sở hữu giảm từ 5,13% xuống 4,48% số lượng cổ phiếu KKC lưu hành có quyền biểu quyết, khơng cổ đơng lớn KKC đến ngày 27/10/2016, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội nhận báo cáo sở hữu cổ đông lớn ông Bê Bài Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khoán CTCP chứng khoán Phương Đơng 26/05/2017 Cơng ty Cổ phần chứng khốn Phương Đơng Tầng 14 Tòa nhà Green Power, 35 Tơn Đức Thắng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh vi phạm quy định hạn chế đầu tư công ty chứng khốn Tình tiết giảm nhẹ theo quy định Khoản Điều Luật Xử lý vi phạm hành Giải Căn điều 38, NĐ 108/2013/NĐ-CP, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN ban hành Quyết định số 537/QĐ-XPVPHC việc xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng khoán Cơng ty Cổ phần chứng khốn Phương Đơng Tầng 14 Tòa nhà Green Power, 35 Tơn Đức Thắng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh cụ thể sau Phạt tiền đồng Một trăm triệu đồng theo quy định Điểm đ Khoản Điều 21 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23/9/2013 Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khoán vi phạm quy định hạn chế đầu tư cơng ty chứng khốn Tình tiết giảm nhẹ theo quy định Khoản Điều Luật Xử lý vi phạm hành Bài Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn ơng Dương Đức Ngọc 25/05/2017 Ông Dương Đức Ngọc địa chỉ Số 8, Ngõ 1, Trần Quốc Hoàn, Cầu Giấy, Hà Nội có hành vi vi phạm hành chính Khơng báo cáo theo quy định trước thực giao dịch Ngày 16/9/2016, ông Dương Đức Ngọc - Uỷ viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Nông nghiệp Thực phẩm Hà Nội Kinh Bắc, mã chứng khoán HKB thực giao dịch bán cổ phiếu HKB Tuy nhiên, ông Ngọc không báo cáo UBCKNN, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trước thực giao dịch nêu trên Giải Căn điều 38, NĐ 108/2013/NĐ-CP, Chánh Thanh tra, Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN ký ban hành Quyết định số 27/QĐ-XPVPHC việc xử phạt vi phạm hành ơng Dương Đức Ngọc địa chỉ Số 8, Ngõ 1, Trần Quốc Hoàn, Cầu Giấy, Hà Nội, cụ thể sau Phạt tiền đồng Bốn mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng theo quy định Điểm a Khoản Điều 27 Điểm b Khoản Điều Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23/9/2013 Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng khoán Vì có hành vi vi phạm hành chính Khơng báo cáo theo quy định trước thực giao dịch Ngày 16/9/2016, ông Dương Đức Ngọc - Uỷ viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Nông nghiệp Thực phẩm Hà Nội Kinh Bắc, mã chứng khoán HKB thực giao dịch bán cổ phiếu HKB Tuy nhiên, ông Ngọc không báo cáo UBCKNN, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trước thực giao dịch nêu trên Bài Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn CTCP Cơng viên, xanh Hải Phòng 24/05/2017 Cơng ty cổ phần Cơng viên, xanh Hải Phòng địa chỉ 53 Lạch Tray, phường Lạch Tray, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng nộp hồ sơ đăng ký cơng ty đại chúng thời hạn quy định từ 01 tháng đến 12 tháng Giải Căn điều 38, NĐ 108/2013/NĐ-CP, Chánh Thanh tra, Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN ban hành Quyết định số 25/QĐ-XPVPHC việc xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn Cơng ty cổ phần Cơng viên, xanh Hải Phòng địa chỉ 53 Lạch Tray, phường Lạch Tray, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng, cụ thể sau Phạt tiền đồng năm triệu đồng theo quy định Khoản Điều Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23/09/2013 Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng khoán nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng thời hạn quy định từ 01 tháng đến 12 tháng Bài Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng khoán Công ty cổ phần Dịch vụ Du lịch Phú Thọ 19/05/2017 Công ty cổ phần Dịch vụ Du lịch Phú Thọ địa chỉ 15 đường số 2, Cư Xá Lữ Gia, Phường 15, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh có hành vi vi phạm hành chính Khơng báo cáo theo quy định trước thực giao dịch Công ty cổ phần Dịch vụ Du lịch Phú Thọ, tổ chức có liên quan đến ơng Trần Anh Vương - Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Sacom, mã chứng khoán SAM, mua cổ phiếu SAM bán cổ phiếu SAM khoảng thời gian từ ngày 03/8/2016 đến ngày 15/8/2016 không thực báo cáo trước giao dịch Giải Căn điều 38, NĐ 108/2013/NĐ-CP , Chánh Thanh tra, Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN ban hành Quyết định số 23/QĐ-XPVPHC việc xử phạt vi phạm hành Cơng ty cổ phần Dịch vụ Du lịch Phú Thọ địa chỉ 15 đường số 2, Cư Xá Lữ Gia, Phường 15, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể sau Phạt tiền đồng Bảy mươi triệu đồng theo quy định Điểm a Khoản Điều 27 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng năm 2013 Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn Vì có hành vi vi phạm hành chính Khơng báo cáo theo quy định trước thực giao dịch Công ty cổ phần Dịch vụ Du lịch Phú Thọ, tổ chức có liên quan đến ơng Trần Anh Vương - Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Sacom, mã chứng khoán SAM, mua cổ phiếu SAM bán cổ phiếu SAM khoảng thời gian từ ngày 03/8/2016 đến ngày 15/8/2016 không thực báo cáo trước giao dịch Bài 10 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn ơng Nguyễn Ngọc Nam 18/05/2017 Ông Nguyễn Ngọc Nam địa chỉ Ngõ 102, Trường Chinh, quận Đống Đa, Hà Nội có hành vi vi phạm hành chính Khơng báo cáo việc dự kiến giao dịch Ơng Nguyễn Ngọc Nam, người có liên quan với ơng Nguyễn Ngọc Bình - Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Cơ điện Xây dựng Việt Nam, mã chứng khoán MCG, mua tổng cộng cổ phiếu MCG từ ngày 06/11/2015 đến ngày 21/12/2015 không báo cáo UBCKNN, Sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh việc dự kiến giao dịch Giải Căn điều 38, NĐ 108/2013/NĐ-CP, Chánh Thanh tra, Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN ban hành Quyết định số 22/QĐ-XPVPHC việc xử phạt vi phạm hành ơng Nguyễn Ngọc Nam địa chỉ Ngõ 102, Trường Chinh, quận Đống Đa, Hà Nội, cụ thể sau Phạt tiền đồng Mười lăm triệu đồng theo quy định Khoản Khoản 35 Điều Nghị định 145/2016/NĐ-CP ngày 01/11/2016 sửa đổi, bổ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng khoán CTCP Bảo hiểm Viễn Đông, địa chỉ 80 Võ Văn Tần, phường 6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể sau Phạt tiền đồng Tám mươi triệu đồng theo quy định Điểm c Khoản Điều Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23/09/2013 Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn Vì có hành vi vi phạm hành chính Thực chào bán cổ phiếu riêng lẻ không đăng ký với UBCKNN CTCP Bảo hiểm Viễn Đông thực chào bán cổ phiếu riêng lẻ cho cá nhân để tăng vốn điều lệ từ 300 tỷ đồng lên 500 tỷ đồng không gửi hồ sơ đăng ký tới UBCKNN Bài 71 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng CTCP Armephaco 15/12/2016 CTCP Armephaco nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng thời hạn quy định 12 tháng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN xử phạt vi phạm hành CTCP Armephaco, cụ thể sau Phạt tiền đồng Bốn mươi triệu đồng theo quy định Điểm a Khoản Điều Nghị định 108/2013/NĐ-CP ngày 23/9/2013 quy định xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn Cơng ty nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng thời hạn quy định 12 tháng Bài 72 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khoán CTCP Giống Gia súc Hà Nội 29/11/2016 CTCP Giống Gia súc Hà Nội, địa chỉ Tổ 15, Phường Cầu Diễn, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng thời hạn quy định đến 01 tháng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt vi phạm hành CTCP Giống Gia súc Hà Nội, địa chỉ Tổ 15, Phường Cầu Diễn, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, cụ thể sau Cảnh cáo theo quy định Khoản Điều Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23/9/2013 Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng khoán nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng thời hạn quy định đến 01 tháng Bài 73 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khoán CTCP Chứng khoán SmartInvest 25/11/2016 Cơng ty cổ phần Chứng khốn SmartInvest Tầng 4, số 70 Nam Đồng, Phường Nam Đồng, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội vi phạm quy định hạn chế đầu tư cơng ty chứng khốn Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn Cơng ty cổ phần Chứng khốn SmartInvest Tầng 4, số 70 Nam Đồng, Phường Nam Đồng, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội cụ thể sau Phạt tiền đồng Một trăm triệu đồng theo quy định Điểm đ Khoản Điều 21 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23/9/2013 Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khoán vi phạm quy định hạn chế đầu tư cơng ty chứng khốn Tình tiết giảm nhẹ Khoản Điều Luật Xử lý vi phạm hành Bài 74 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn Tổng Cơng ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 22/11/2016 Tổng Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn, địa chỉ Số 06 Hai Bà Trưng, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh có hành vi vi phạm hành chính Khơng công bố thông tin theo quy định pháp luật Không công bố thông tin trang thông tin điện tử cơng ty tài liệu Báo cáo tình hình quản trị cơng ty năm 2014, 2015; Báo cáo tình hình quản trị cơng ty tháng đầu năm 2015; Báo cáo thường niên năm 2014, 2015; Điều lệ công ty; không công bố thông tin hệ thống công bố thông tin UBCKNN tài liệu Báo cáo tài BCTC kiểm tốn năm 2014, 2015; BCTC riêng hợp Quý 3,4/2014, Quý 1,2,3,4/2015; Nghị quyết, Biên tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2015; Báo cáo tình hình quản trị cơng ty năm 2014, 2015; Báo cáo tình hình quản trị cơng ty tháng đầu năm 2015; Báo cáo thường niên năm 2014, 2015 Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng khoán Tổng Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn, địa chỉ Số 06 Hai Bà Trưng, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể sau Phạt tiền đồng Một trăm triệu đồng theo quy định Điểm b Khoản Điều 33 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23/9/2013 Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng khoán Vì có hành vi vi phạm hành chính Khơng công bố thông tin theo quy định pháp luật Không công bố thông tin trang thông tin điện tử cơng ty tài liệu Báo cáo tình hình quản trị cơng ty năm 2014, 2015; Báo cáo tình hình quản trị cơng ty tháng đầu năm 2015; Báo cáo thường niên năm 2014, 2015; Điều lệ công ty; không công bố thông tin hệ thống công bố thông tin UBCKNN tài liệu Báo cáo tài BCTC kiểm tốn năm 2014, 2015; BCTC riêng hợp Quý 3,4/2014, Quý 1,2,3,4/2015; Nghị quyết, Biên tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2015; Báo cáo tình hình quản trị cơng ty năm 2014, 2015; Báo cáo tình hình quản trị cơng ty tháng đầu năm 2015; Báo cáo thường niên năm 2014, 2015 Bài 75 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn CTCP Chăn ni Phú Sơn 22/11/2016 Công ty cổ phần Chăn nuôi Phú Sơn Địa chỉ 101 ấp Phú Sơn, xã Bắc Sơn, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai có hành vi vi phạm hành chính Cơng bố thơng tin khơng thời hạn theo quy định pháp luật Ngày 08/7/2016, UBCKNN nhận Báo cáo kết phát hành cổ phiếu số 09/BCPS đề ngày 05/7/2016 Công ty cổ phần Chăn nuôi Phú Sơn Mã chứng khốn PSL Theo báo cáo Cơng ty, số lượng cổ phiếu phát hành thành công cổ phiếu Tuy nhiên, ngày 29/7/2016, Công ty thực cơng bố thơng tin có thay đổi số cổ phiếu có quyền biểu lưu hành hệ thống công bố thông tin UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN xử phạt vi phạm hành Cơng ty cổ phần Chăn nuôi Phú Sơn Địa chỉ 101 ấp Phú Sơn, xã Bắc Sơn, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, cụ thể sau Phạt tiền đồng Năm mươi triệu đồng theo quy định Khoản Điều 33 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23/9/2013 Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn Vì có hành vi vi phạm hành chính Cơng bố thơng tin khơng thời hạn theo quy định pháp luật Ngày 08/7/2016, UBCKNN nhận Báo cáo kết phát hành cổ phiếu số 09/BCPS đề ngày 05/7/2016 Công ty cổ phần Chăn ni Phú Sơn Mã chứng khốn PSL Theo báo cáo Công ty, số lượng cổ phiếu phát hành thành công cổ phiếu Tuy nhiên, ngày 29/7/2016, Công ty thực công bố thông tin có thay đổi số cổ phiếu có quyền biểu lưu hành hệ thống công bố thông tin UBCKNN Bài 76 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khoán CTCP Tư vấn Thiết kế Cầu lớn - Hầm 22/11/2016 Công ty cổ phần Tư vấn Thiết kế Cầu lớn - Hầm Địa chỉ 278 Tôn Đức Thắng, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội có hành vi vi phạm hành chính Khơng cơng bố thơng tin theo quy định pháp luật Từ năm 2014 đến nay, Công ty cổ phần Tư vấn Thiết kế Cầu lớn - Hầm không công bố thông tin trang thông tin điện tử Công ty hệ thống công bố thông tin UBCKNN thông tin theo quy định Bài làm - Thẩm quyền nđ số 108/2013/nđ-cp theo điều 38 khoản 1, điều 37, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng đồn tra chun ngành Ủy ban Chứng khốn Nhà nước định xử phạt hành công ty cổ phần Tư vấn Thiết kế Cầu lớn - Hầm - Theo điểm b, khoản 4, điều 33 Phạt từ 70-100tr đồng Đối với hành vi Không công bố thông tin theo quy định pháp luật theo yêu cầu Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Bài 77 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng khoán Công ty cổ phần Gentraco 21/11/2016 Công ty cổ phần Gentraco Địa chỉ 121 Nguyễn Thái Học, phường Thốt Nốt, quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ có hành vi vi phạm hành chính Báo cáo khơng thời hạn theo quy định pháp luật Công ty cổ phần Gentraco báo cáo UBCKNN không thời hạn tài liệu Báo cáo tài BCTC riêng năm 2014 kiểm toán, BCTC hợp năm 2014 kiểm toán, Báo cáo thường niên năm 2014, Nghị Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2015, Báo cáo tình hình quản trị cơng ty năm 2014, BCTC riêng năm 2015 kiểm toán, BCTC hợp năm 2015 kiểm toán Bài làm - Thẩm quyền nđ số 108/2013/nđ-cp theo điều 38 khoản 1, điều 37, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng đoàn tra chuyên ngành Ủy ban Chứng khốn Nhà nước định xử phạt hành Công ty cổ phần Gentraco - Khoản 2, điều 34, Phạt tiền từ đồng đến đồng hành vi báo cáo không thời hạn, không đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật theo yêu cầu Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Bài 78 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng khoán CTCP Đầu tư Châu Á – Thái Bình Dương 18/11/2016 Công ty cổ phần Đầu tư Châu Á – Thái Bình Dương, địa chỉ Tầng 3, Tòa nhà Machinco Building, số 444 Hoàng Hoa Thám, phường Thụy Khuê, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội a Đã thực hành vi vi phạm hành chính Khơng thơng báo việc thay đổi người uỷ quyền công bố thông tin CBTT theo quy định pháp luật b Đã thực hành vi vi phạm hành chính Khơng cơng bố thông tin theo quy định pháp luật Công ty không CBTT theo quy định pháp luật tài liệu hệ thống CBTT UBCKNN, trang thông tin điện tử Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX Công ty tài liệu Nghị Hội đồng quản trị HĐQT số 12NQ/HĐQT/API ngày 06/02/2015 việc chuyển nhượng cổ phần Công ty cổ phần CTCP Đầu tư Apec Thái Nguyên; Nghị HĐQT số 16/NQ/HĐQT/API ngày 16/3/2015 việc góp vốn thành lập CTCP Đầu tư Apec Túc Duyên; Biên số 02A/2016/BB-HĐQT Quyết định số 02A/2016/QĐ-HĐQT ngày 20/5/2016 thông qua việc từ nhiệm thành viên HĐQT ông Trần Vũ Phương; CBTT hệ thống CBTT UBCKNN, trang thông tin điện tử HNX Công ty không thời hạn Báo cáo tình hình quản trị cơng ty năm 2015; CBTT trang thông tin điện tử HNX không thời hạn đối với Quyết định HĐQT số 133/2014/QĐ-APECI ngày 20/12/2014 thay đổi nhân lãnh đạo Công ty, Nghị số 136/API/NQ-HĐQT ngày 16/12/2014 thông qua chi tiết phương án chào bán cổ phiếu riêng lẻ, Quyết định số 78/2014/QĐ-API ngày 28/5/2014 thành lập Công ty cổ phần Đầu tư Apec Bình Định c Đã thực hành vi vi phạm hành chính Khơng sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ nộp Tại thời điểm hoàn tất hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ với UBCKNN ngày 09/3/2015, Công ty thực chuyển nhượng dự án Khu công nghiệp Điềm Thụy cho CTCP Tập đồn Việt Phương, khơng tiếp tục đầu tư vào dự án Công ty không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ Bài làm a/ - - Thẩm quyền nđ số 108/2013/nđ-cp theo điều 38 khoản 1, 2, điều 37, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng đoàn tra chuyên ngành Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định xử phạt hành Cơng ty cổ phần Đầu tư Châu Á – Thái Bình Dương khoản 39, điều 4, nđ số 145/2016/nđ-cp sửa đổi nđ 108 Điểm a, Khoản 1, điều 33, Cảnh cáo hành vi Không đăng ký lại người ủy quyền công bố thông tin b/ - - Thẩm quyền nđ số 108/2013/nđ-cp theo điều 38 khoản 1, điều 37, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khốn Nhà nước, Trưởng đồn tra chuyên ngành Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định xử phạt hành Cơng ty cổ phần Đầu tư Châu Á – Thái Bình Dương Điểm b, khoản 4, điều 33, Phạt tiền từ đồng đến đồng hành vi Không công bố thông tin theo quy định pháp luật c/ - Thẩm quyền nđ số 108/2013/nđ-cp theo điều 38 khoản 1, điều 37, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khốn Nhà nước, Trưởng đồn tra chun ngành Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định xử phạt hành Cơng ty cổ phần Đầu tư Châu Á – Thái Bình Dương - Điểm a, khoản 2, điều 4, Phạt tiền từ đồng đến đồng hành vi Không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ, hồ sơ phát hành trái phiếu riêng lẻ phát phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ nộp Bài 79 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khoán CTCP Quốc tế Sơn Hà 15/11/2016 Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà địa chỉ Lô CN1, Cụm công nghiệp Từ Liêm, phường Minh Khai, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội có hành vi vi phạm hành chính Cơng bố thơng tin có nội dung khơng xác Theo thơng tin công bố Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu công chúng ngày 30/7/2015, phương án khả thi đầu tư dây chuyền sản xuất Bình nước nóng Chậu rửa cao cấp Công ty Đại hội đồng cổ đông thường niên tổ chức ngày 17/4/2015 Nghị Hội đồng quản trị số 810/QĐ-HĐQT ngày 24/6/2015 thông qua, theo đó, thời gian thực dự án dự kiến vào Quý III/2015, kế hoạch sử dụng số tiền thu từ đợt chào bán vào Quý III/2015 Tuy nhiên, Công ty bắt đầu thực đầu tư cho dự án Chậu rửa cao cấp Bình nước nóng mua máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng mới từ tháng 01/2015, trước Đại hội đồng cổ đông thường niên Hội đồng quản trị thông qua Bài làm - Thẩm quyền nđ số 108/2013/nđ-cp theo điều 38 khoản 1, điều 37, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khốn Nhà nước, Trưởng đồn tra chuyên ngành Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định xử phạt hành Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà - khoản 40, điều nđ 145/2016/nđ-cp sửa đổi điểm d, khoản điều 33 nđ 108, Phạt tiền từ đồng đến đồng hành vi Công bố thông tin sai lệch che giấu thông tin hoạt động chứng khốn mà khơng bị truy cứu trách nhiệm hình - Khoản 41, điều 4, nđ 145/2016/nđ-cp sửa đổi, bs khoản điều 33 nđ 108/2013/nđ-cp Biện pháp khắc phục hậu quảBuộc hủy bỏ thông tin cải thơng tin hành vi vi phạm quy định Điểm c d Khoản Điều Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có thực hành vi vi phạm quy định điểm d khoản Điều Bài 80 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn ơng Lê Vĩnh Sơn ơng Lê Hồng Hà 15/11/2016 Ơng Lê Vĩnh Sơn địa chỉ Lô 40 BT4 Bắc Linh Đàm X2 Hồng Liệt, Hồng Mai, Hà Nội ơng Lê Hoàng Hà địa chỉ Số 332 Kim Ngưu, Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội có hành vi vi phạm hành chính Vi phạm quy định ngăn ngừa xung đột lợi ích giao dịch với bên có quyền lợi liên quan đến Cơng ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà Cơng ty, cụ thể - Ơng Lê Vĩnh Sơn, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty, đại diện cho Công ty cấp khoản vay cho Công ty cổ phần Hiway Việt Nam - tổ chức liên quan đến Chủ tịch HĐQT Công ty chưa đại hội đồng cổ đông thông qua; cấp khoản vay cho công ty Công ty cổ phần Đầu tư kinh doanh thương mại Vinaconex Công ty TNHH Một thành viên Sơn Hà Nghệ An - Ơng Lê Hồng Hà, Tổng Giám đốc Công ty, đại diện cho Công ty cấp khoản vay cho Công ty cổ phần Hiway Việt Nam - tổ chức liên quan đến Chủ tịch HĐQT Công ty chưa đại hội đồng cổ đông thông qua; cấp khoản vay cho công ty Công ty Công ty cổ phần Đầu tư kinh doanh thương mại Vinaconex Bài làm - Thẩm quyền theo điểm b, khoản 2, điều 37 điều 38 nđ 108/2013/nđ-cp Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền định phạt hành ơng Lê Vĩnh Sơn chủ tịch HĐQT ơng Lê Hồng Hà TGĐ - Theo quy định điểm b, khoản 12, điều 4, nđ 145/2016/nđ-cp sửa đổi Khoản 3, điều 11 nđ 108, Chủ tịch Hội đồng quản trị Lê Vĩnh Sơn, Tổng giám đốc Lê Hồng Hà có hành vi Khơng tuân thủ đầy đủ trách nhiệm nghĩa vụ quản trị công ty; vi phạm quy định ngăn ngừa xung đột lợi ích giao dịch với bên có quyền lợi liên quan đến cơng ty - Mức phạt đồng đến đồng Mức phạt tiền cụ thể đồng - Khoản 5, điều 11 Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có cho cơng ty đại chúng thực hành vi vi phạm quy định Khoản Điều Bài 81 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khoán CTCP Siam Brothers Việt Nam 14/11/2016 Công ty cổ phần Siam Brothers Việt Nam Địa chỉ Tòa nhà Anna, số 10, Cơng viên Phần mềm Quang Trung, phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh có hành vi vi phạm hành chính Thực phân phối chứng khốn khơng quy định pháp luật Căn Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu công chúng số 31/GCN-UBCK ngày 09/6/2016 UBCKNN cấp, Công ty cổ phần Siam Brothers Việt Nam phải hoàn thành đợt chào bán chứng khốn cơng chúng vào ngày 06/9/2016 Tuy nhiên, từ ngày 07/9/2016 đến ngày 15/9/2016, Công ty cổ phần Siam Brothers Việt Nam nhận tiền mua chứng khoán cổ đông Bài làm - Thẩm quyền theo quy định điểm b, khoản 2, điều 37 điều 38 nđ 108/2013/nđ-cp Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền định phạt hành Công ty cổ phần Siam Brothers Việt Nam - Theo quy định điểm a, khoản 3, điều NĐ 108/2013/NĐ-CP, công ty vi phạm quy định Thực phân phối chứng khốn khơng quy định pháp luật - Mức phat đồng đến đồng - Mức phat cụ thể đồng - Khoản 7, điều 6 phải thu hồi chứng khoán chào bán, hồn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khốn tiền đặt cọc nếu có cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi khơng kỳ hạn ngân hàng mà cá nhân, tổ chức vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán tiền đặt cọc thời điểm định áp dụng biện pháp có hiệu lực thi hành thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận yêu cầu nhà đầu tư Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu 60 ngày kể từ ngày định áp dụng biện pháp có hiệu lực thi hành Bài 82 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn Tổng Cơng ty Rau quả, nông sản-CTCP 11/11/2016 Tổng Công ty Rau quả, nông sản-CTCP Địa chỉ Số 02 Phạm Ngọc Thạch, Kim Liên, Quận Đống Đa, Hà Nội nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng thời hạn quy định từ 01 tháng đến 12 tháng Bài làm - Thẩm quyền nđ số 108/2013/nđ-cp theo điều 38 khoản 1, điều 37, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khốn Nhà nước, Trưởng đồn tra chun ngành Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định xử phạt hành Tổng Cơng ty Rau quả, nông sản-CTCP - Khoản 2, điều 9, Phạt tiền từ đồng đến đồng hành vi nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng thời hạn quy định từ 01 tháng đến 12 tháng Bài 83 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng khoán CTCP Cấp nước Lạng Sơn 20/10/2016 Cơng ty cổ phần Cấp thoát nước Lạng Sơn Địa chỉ 14/10 đường Lê Đại Hành, phường Đông Kinh, Thành phố Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn có hành vi vi phạm hành chính Nộp hồ sơ đăng ký cơng ty đại chúng thời hạn quy định 12 tháng Tại thời điểm ngày 10/4/2009, Cơng ty cổ phần Cấp nước Lạng Sơn trở thành công ty đại chúng Cơng ty có vốn điều lệ thực góp 10 tỷ đồng có 100 cổ đơng Tuy nhiên, đến ngày 13/5/2016, Công ty nộp hồ sơ công ty đại chúng cho UBCKNN Bài làm - Thẩm quyền nđ số 108/2013/nđ-cp theo điều 38 khoản 1, điều 37, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng đoàn tra chuyên ngành Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định xử phạt hành Cơng ty cổ phần Cấp nước Lạng Sơn - Khoản 11, điều nđ 145/2016/nđ-cp bổ sung thêm khoản 5, điều nđ 108/2013/nđ-cp Phạt tiền từ đồng đến đồng hành vi nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng thời hạn quy định 36 tháng từ tháng 4/2009- tháng 5/2016 Bài 84 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khoán CTCP Dịch vụ - Vận tải dầu khí Cửu Long 19/10/2016 Cơng ty cổ phần Dịch vụ - Vận tải dầu khí Cửu Long Địa chỉ Tầng Tòa nhà PJICO Tower, 186 Điện Biên Phủ, phường 6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh có hành vi vi phạm hành chính Vi phạm quy định pháp luật quản trị công ty bầu thành viên Ban kiểm sốt Tại Đại hội đồng cổ đơng thường niên năm 2015, Công ty tổ chức bầu thành viên Ban kiểm sốt khơng theo quy định Điểm c Khoản Điều 104 Luật Doanh nghiệp năm 2005 Bài làm - Thẩm quyền nđ số 108/2013/nđ-cp theo điều 38 khoản 1, điều 37, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khốn Nhà nước, Trưởng đồn tra chuyên ngành Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định xử phạt hành Cơng ty cổ phần Dịch vụ - Vận tải dầu khí Cửu Long - Khoản 12, điều 4, nđ 145/2016/nđ-cp sửa đổi khoản 4, điều 11, nđ 108/2013/nđ cp Phạt tiền từ đồng đến đồng hành vi vi phạm quy định pháp luật quản trị công ty bầu thành viên Ban kiểm soát Bài 85 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn ơng Phạm Hồng Dương 18/10/2016 Ơng Ơng Phạm Hồng Dương Địa chỉ Bình Hòa, Thái Bình, Châu Thành, Tây Ninh có hành vi vi phạm hành chính Báo cáo khơng thời hạn kết thực giao dịch từ ngày 02/6/2016 đến ngày 10/6/2016, ông Phạm Hồng Dương - Chủ tịch Hội đồng quản trị Cơng ty cổ phần Mía đường Thành Thành Cơng Tây Ninh mã chứng khốn SBT thực giao dịch bán cổ phiếu SBT đến ngày 29/6/2016, Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh nhận báo cáo kết giao dịch ông Dương Bài làm - Thẩm quyền điểm b, khoản 2, điều 37 điều 38 nđ 108/2013/nđ-cp Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định phạt hành ơng Phạm Hồng Dương Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Mía đường Thành Thành Cơng Tây Ninh - Khoản 35, điều 4, nđ 145/2016/nđ-cp sửa đổi điều 27 nghị định 108/2013/nđ-cp g Phạt tiền từ đồng đến đồng giao dịch từ cổ phiếu hành vi báo cáo không thời hạn kết thực giao dịch Bài 86 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khoán CTCP Chứng khoán Artex 17/10/2016 CTCP Chứng khoán Artex, địa chỉ Tầng 5, Tòa nhà FLC Landmark Tower, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Tp Hà Nội có hành vi vi phạm hành chính Vi phạm quy định hạn chế đầu tư cơng ty chứng khốn tỷ lệ đầu tư vào dự án kinh doanh Công ty vượt 15% vốn chủ sở hữu tổng tỷ lệ đầu tư vào dự án kinh doanh Công ty vượt 20% vốn chủ sở hữu Bài làm - Thẩm quyền điểm b, khoản 2, điều 37 điều 38 nđ 108/2013/nđ-cp Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định phạt hành CTCP Chứng khốn Artex - Khoản 24, điều 4, nđ 145/2016/nđ-cp sửa đổi tiêu đề k3 Điểm đ, khoản 3, điều 21, nđ 108/2013/nđ-cp Phạt tiền từ đồng đến đồng vi phạm quy định hạn chế đầu tư công ty chứng khoán - Khoản 24, điều 4, nđ 145/2016/nđ-cp khoản 5, điều 21, nđ 108/2013/nđ-cp Hình thức xử phạt bổ sung Đình hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khốn cơng ty chứng khốn, chi nhánh cơng ty chứng khốn nước ngồi Việt Nam thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng hành vi vi phạm quy định điểm c, đ, g khoản khoản Điều này.” Bài 87 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn CTCP Thơng tin Tín hiệu Đường sắt Hà Nội 17/10/2016 CTCP Thơng tin Tín hiệu Đường sắt Hà Nội nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng thời hạn quy định từ 01 tháng đến 12 tháng Bài làm - Thẩm quyền nđ số 108/2013/nđ-cp theo điều 38 khoản 1, điều 37, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khốn Nhà nước, Trưởng đồn tra chun ngành Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định xử phạt hành CTCP Thơng tin Tín hiệu Đường sắt Hà Nội - Khoản 2, điều 9 Phạt tiền từ đồng đến đồng hành vi nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng thời hạn quy định từ 01 tháng đến 12 tháng Bài 88 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng khoán bà Nguyễn Thị Bích Ngọc 17/10/2016 Bà Nguyễn Thị Bích Ngọc, địa chỉ Khóm 1, thị trấn Tam Bình, Vĩnh Long có hành vi vi phạm hành chính Khơng báo cáo trước thực giao dịch Bà Nguyễn Thị Bích Ngọc người có liên quan với ông Nguyễn Quốc Việt - thành viên Hội đồng quản trị Cơng ty cổ phần Mía đường Thành Thành Cơng Tây Ninh, mã chứng khốn SBT, mua cổ phiếu SBT vào ngày 19/08/2016 không báo cáo UBCKNN, Sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh trước thực giao dịch Bài làm - Thẩm quyền điểm b, khoản 2, điều 37 điều 38 nđ 108/2013/nđ-cp Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định phạt hành Bà Nguyễn Thị Bích Ngọc - Khoản 2, điều 12 Phạt tiền từ đồng đến đồng vi phạm Mua lại cổ phiếu không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật - Khoản 3, điều 12 Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có thực hành vi vi phạm quy định Khoản Điều Bài 89 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn ơng Văn Viết Tuấn 14/10/2016 Ông Văn Viết Tuấn địa chỉ 15 Trần Doãn Khanh, Phường Đa Kao, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh có hành vi vi phạm hành chính Không báo cáo theo quy định trước thực giao dịch Ơng Văn Viết Tuấn - Phó Tổng Giám đốc Cơng ty cổ phần Viettronics Tân Bình, mã chứng khoán VTB, mua cổ phiếu VTB từ ngày 13/4/2016 đến ngày 19/7/2016 không thực báo cáo UBCKNN, Sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh trước thực giao dịch Bài làm - Thẩm quyền điểm b, khoản 2, điều 37 điều 38 nđ 108/2013/nđ-cp Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định phạt hành Ơng Văn Viết Tuấn - Khoản 2, điều 12 Phạt tiền từ đồng đến đồng vi phạm Mua lại cổ phiếu không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật - Khoản 3, điều 12 Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có thực hành vi vi phạm quy định Khoản Điều Bài 90 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khoán CTCP Đầu tư Sản xuất Thương mại HCD 13/10/2016 Công ty cổ phần Đầu tư Sản xuất Thương mại HCD Địa chỉ Số 122B, phố Quang Trung, phường Quang Trung, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương cơng bố thơng tin có nội dung khơng xác Tại Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu Công ty cổ phần Đầu tư Sản xuất Thương mại HCD, Công ty công bố nội dung “Cơng ty tốn đầy đủ, hạn khoản nợ khoản vay khơng có nợ q hạn Tính đến 31/03/2016, Cơng ty khơng có khoản nợ hạn Ngân hàng với nhà cung cấp.” Tuy nhiên, thời điểm 31/3/2016, Cơng ty có số khoản nợ ngân hàng thương mại hạn toán Ngày 30/9/2016, Sở giao dịch chứng khốn Chí Minh công bố thông tin nội dung Công văn số 49/CV-HCD ngày 22/9/2016 Công ty cổ phần Đầu tư Sản xuất Thương mại HCD việc đính thơng tin Bản cáo bạch Bài làm - Thẩm quyền nđ số 108/2013/nđ-cp theo điều 38 khoản 1, điều 37, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng đoàn tra chuyên ngành Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định xử phạt hành Cơng ty cổ phần Đầu tư Sản xuất Thương mại HCD - - - khoản 40, điều nđ 145/2016/nđ-cp sửa đổi điểm d, khoản điều 33 nđ 108, Phạt tiền từ đồng đến đồng hành vi Công bố thông tin sai lệch che giấu thông tin hoạt động chứng khốn mà khơng bị truy cứu trách nhiệm hình Khoản 41, điều 4, nđ 145/2016/nđ-cp sửa đổi, bs khoản điều 33 nđ 108/2013/nđ-cp Biện pháp khắc phục hậu quảBuộc hủy bỏ thơng tin cải thơng tin hành vi vi phạm quy định Điểm c d Khoản Điều Khoản 41, điều nđ 145/2016/nđ-cp, bs khoản điều 33 nđ 108/2013/nđ-cp Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có thực hành vi vi phạm quy định điểm d khoản Điều này.” Bài 91 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng khoán CTCP Xây dựng 204 11/10/2016 CTCP Xây dựng 204, địa chỉ Số 268c đường Trần Nguyên Hãn, quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng có hành vi vi phạm hành chính Báo cáo không thời hạn theo quy định pháp luật Báo cáo UBCKNN không thời hạn tài liệu Báo cáo tài kiểm tốn năm 2014, 2015; Báo cáo tình hình quản trị cơng ty năm 2014; Báo cáo tình hình quản trị cơng ty tháng đầu năm 2015; Báo cáo thường niên năm 2014, 2015; Nghị quyết, Biên tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2015, 2016 Bài làm - Thẩm quyền nđ số 108/2013/nđ-cp theo điều 38 khoản 1, điều 37, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng đồn tra chun ngành Ủy ban Chứng khốn Nhà nước định xử phạt hành CTCP Xây dựng 204 - Khoản 2, điều 34 Phạt tiền từ đồng đến đồng hành vi báo cáo không thời hạn, theo quy định pháp luật Bài 92 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn ơng Lê Văn Dĩnh 10/10/2016 Ơng Lê Văn Dĩnh Địa chỉ 42/14 Hoàng Hoa Thám, phường 7, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh có hành vi vi phạm hành chính Khơng báo cáo theo quy định trước thực giao dịch ngày 08/8/2016, ông Lê Văn Dĩnh – Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Cơng ty cổ phần Mía đường Thành Thành Cơng Tây Ninh mã chứng khốn SBT thực giao dịch mua cổ phiếu SBT không báo cáo UBCKNN, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trước thực giao dịch Bài làm - Thẩm quyền điểm b, khoản 2, điều 37 điều 38 nđ 108/2013/nđ-cp Chủ tịch Ủy ban Chứng khốn Nhà nước định phạt hành Ông Văn Viết Tuấn - Khoản 2, điều 12 Phạt tiền từ đồng đến đồng vi phạm Mua lại cổ phiếu không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật - Khoản 3, điều 12 Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có thực hành vi vi phạm quy định Khoản Điều Bài 93 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn Cơng ty Cổ phần Khóa Việt – Tiệp 03/10/2016 Cơng ty Cổ phần Khóa Việt – Tiệp Địa chỉ Tổ 47 Thị trấn Đông Anh, huyện Đơng Anh, Thành phố Hà Nội có hành vi vi phạm hành chính Cơng bố thơng tin không thời hạn theo quy định pháp luật Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp Cơng ty cơng bố thông tin trang thông tin điện tử Công ty không thời hạn theo quy định pháp luật tài liệu Báo cáo tài kiểm toán năm 2013, 2014; Báo cáo thường niên năm 2013, 2014; Báo cáo tình hình quản trị cơng ty năm 2013, 2014; Báo cáo tình hình quản trị cơng ty tháng đầu năm 2014, 2015; Nghị quyết, Biên tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2014, 2015 Bài làm - - Thẩm quyền nđ số 108/2013/nđ-cp theo điều 38 khoản 1, điều 37, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng đoàn tra chuyên ngành Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định xử phạt hành Cơng ty Cổ phần Khóa Việt – Tiệp Khoản 3, điều 33 Phạt tiền từ đồng đến đồng hành vi công bố thông tin không thời hạn theo quy định pháp luật Bài 94 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng khoán ông Nguyễn Ngọc Thương ông Bùi Anh Tuấn 03/10/2016 Ông Nguyễn Ngọc Thương địa chỉ 401 Lô A, Chung cư Gò Dầu, phường Tân Quý, Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh ơng Bùi Anh Tuấn địa chỉ Biên Hòa, Đồng Nai có hành vi vi phạm hành chính Báo cáo khơng thời hạn lý không thực giao dịch, cụ thể - Ông Nguyễn Ngọc Thương - Thành viên Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần DIC Đồng Tiến mã chứng khoán DID đăng ký thực giao dịch bán cổ phiếu DID từ ngày 16/11/201511/12/2015 thực tế bán cổ phiếu thời gian trên Tuy nhiên, đến ngày 18/12/2015, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội nhận báo cáo lý không thực giao dịch ơng Nguyễn Ngọc Thương - Ơng Bùi Anh Tuấn - Thành viên Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần DIC Đồng Tiến mã chứng khoán DID đăng ký bán cổ phiếu DID từ ngày 16/11/2015 đến ngày 11/12/2015 thực tế bán cổ phiếu thời gian này Tuy nhiên, đến ngày 18/12/2015, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội nhận báo cáo lý không thực giao dịch ông Bùi Anh Tuấn Bài làm - Thẩm quyền điểm b, khoản 2, điều 37 điều 38 nđ 108/2013/nđ-cp Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định phạt hành Ơng Nguyễn Ngọc Thương - Thành viên Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần DIC Đồng Tiến, Ông Bùi Anh Tuấn - Thành viên Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần DIC Đồng Tiến - Khoản 35, điều nđ 145/2016/nđ-cp, sửa đổi điều 27 nđ 108/2013/nđ-cp Phạt tiền từ đồng đến đồng giao dịch từ cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng quỹ quyền mua chứng quỹ quỹ đóng Hành vi báo cáo không thời hạn lý không thực giao dịch Bài 95 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn Cơng ty Cổ phần Sara Việt Nam 27/09/2016 Công ty Cổ phần Sara Việt Nam, địa chỉ Phòng 205 nhà A5 khu chung cư Đại Kim, Định Cơng, Phường Định Cơng, Quận Hồng Mai, Thành phố Hà Nội có hành vi vi phạm hành chính Cơng bố thơng tin khơng thời hạn theo quy định pháp luật Công bố thông tin trang thơng tin điện tử Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội không thời hạn theo quy định tài liệu Báo cáo tài năm 2014 2015 kiểm toán, Báo cáo thường niên năm 2014, Báo cáo tài quý 1/2015, Báo cáo tài bán niên năm 2015 soát xét, Báo cáo tình hình quản trị cơng ty năm 2015 Bài làm - Thẩm quyền nđ số 108/2013/nđ-cp theo điều 38 khoản 1, điều 37, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khốn Nhà nước, Trưởng đồn tra chun ngành Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định xử phạt hành Cơng ty Cổ phần Sara Việt Nam - Khoản 3, điều 33 Phạt tiền từ đồng đến đồng hành vi công bố thông tin không thời hạn theo quy định pháp luật Bài 96 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khoán CTCP Thiết bị y tế Việt Nhật 23/09/2016 Công ty cổ phần Thiết bị y tế Việt Nhật không công bố thông tin theo quy định pháp luật Cụ thể Công ty cổ phần Thiết bị y tế Việt Nhật không công bố thông tin theo quy định pháp luật tài liệu Báo cáo tài BCTC hợp Q 2/2014, thơng tin ông Lê Văn Hướng bị bắt tạm giam ngày 17/6/2015, Báo cáo tình hình quản trị cơng ty tháng đầu năm 2015, việc thay đổi Tổng giám đốc ngày 28/7/2015, việc thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngày 03/8/2015, BCTC công ty mẹ hợp Quý Quý 2/2015, BCTC công ty mẹ hợp bán niên năm 2015 soát xét, BCTC hợp Quý Quý 4/2015, BCTC công ty mẹ hợp năm 2015 kiểm tốn, Báo cáo thường niên năm 2015, BCTC Cơng ty mẹ hợp Quý 1/2016 Bài làm - Thẩm quyền nđ số 108/2013/nđ-cp theo điều 38 khoản 1, điều 37, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng đoàn tra chuyên ngành Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định xử phạt hành Cơng ty cổ phần Thiết bị y tế Việt Nhật - Điểm b, khoản 4, điều 33 Phạt tiền từ đồng đến đồng hành vi vi phạm Không công bố thông tin theo quy định pháp luật Bài 97 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn ơng Nguyễn Quốc Phòng 23/09/2016 Ông Nguyễn Quốc Phòng, địa chỉ 31 đường 71 khu cư xá ngân hàng, phường Tân Thuận Tây, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh có hành vi vi phạm hành chính Khơng báo cáo theo quy định trước thực giao dịch Ơng Nguyễn Quốc Phòng - Trưởng ban Kiểm sốt Cơng ty cổ phần Khống sản xây dựng Bình Dương, mã chứng khốn KSB mua cổ phiếu KSB vào ngày 29/6/2016 khơng báo cáo UBCKNN, Sở Giao dịch Chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh trước thực giao dịch Bài làm - Thẩm quyền điểm b, khoản 2, điều 37 điều 38 nđ 108/2013/nđ-cp Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định phạt hành Bà Nguyễn Thị Bích Ngọc - Khoản 2, điều 12 Phạt tiền từ đồng đến đồng vi phạm Mua lại cổ phiếu khơng báo cáo Ủy ban Chứng khốn Nhà nước theo quy định pháp luật - Khoản 3, điều 12 Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có thực hành vi vi phạm quy định Khoản Điều Bài 98 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn Cơng ty cổ phần Thủy Tạ 21/09/2016 Công ty cổ phần Thủy Tạ địa chỉ Số Lê Thái Tổ, phường Hàng Trống, quận Hồn Kiếm, Hà Nội có hành vi vi phạm hành chính Khơng báo cáo theo quy định pháp luật Công ty cổ phần Thủy Tạ không báo cáo UBCKNN thông tin định kỳ báo cáo tài năm kiểm tốn, báo cáo thường niên, báo cáo quản trị công ty nghị ĐHĐCĐ thường niên từ đăng ký công ty đại chúng với UBCKNN đến nay Bài làm - Thẩm quyền nđ số 108/2013/nđ-cp theo điều 38 khoản 1, điều 37, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng đoàn tra chuyên ngành Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định xử phạt hành Cơng ty cổ phần Thủy Tạ - Điểm a, khoản 3, điều 34 Phạt tiền từ đồng đến đồng hành vi Không báo cáo theo quy định pháp luật Bài 99 Khởi tố vụ án hình “Trần Hữu Tiệp đồng bọn lừa đảo chiếm đoạt tài sản” 20/09/2016 Ủy ban Chứng khốn Nhà nước nhận Thơng báo Cơ quan An ninh điều tra – Bộ Cơng an, theo đó, ngày 16/9/2016, Cơ An ninh điều tra – Bộ Công an định khởi tố vụ án hình “Trần Hữu Tiệp đồng bọn lừa đảo chiếm đoạt tài sản” xảy Hà Nội tỉnh; ngày 19/9/2016, Cơ An ninh điều tra – Bộ Công an tống đạt Quyết định khởi tố bị can, thi hành Lệnh bắt bị can để tạm giam Trần Hữu Tiệp – Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Mỏ Xuất nhập khoáng sản miền Trung Bài 100 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khốn thị trường chứng khốn ơng Nguyễn Mạnh Tòng 16/09/2016 Ơng Nguyễn Mạnh Tòng, địa chỉ số 15 đường số 10, phường Phú Mỹ, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh có hành vi vi phạm hành chính Thực giao dịch chứng khốn khơng quy định pháp luật khơng nội dung đăng ký Ơng Nguyễn Mạnh Tòng, người có liên quan với bà Hồng Thị Hồi Linh - Ủy viên Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Chương Dương, mã chứng khoán CDC, đăng ký mua cổ phiếu CDC từ ngày 04/4/2016 đến ngày 03/5/2016 Tuy nhiên, ơng Tòng mua cổ phiếu CDC vào ngày 30/3/2016 trước có cơng bố thơng tin từ Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh; đồng thời từ ngày 30/3/2016 đến ngày 03/5/2016, ông Tòng mua tổng cộng cổ phiếu CDC, mua vượt cổ phiếu CDC so với số lượng cổ phiếu đăng ký mua với Sở Giao dịch Chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh Bài làm - Thẩm quyền điểm b, khoản 2, điều 37 điều 38 nđ 108/2013/nđ-cp Chủ tịch Ủy ban Chứng khốn Nhà nước định phạt hành Ơng Nguyễn Mạnh Tòng - Khoản 35, điều 4, nđ 145/2016/nđ-cp sửa đổi điều 27 nđ 108/2013/nđ-cp Phạt tiền từ đồng đến đồng giao dịch từ cổ phiếu hành vi giao dịch không thời gian, khối lượng đăng ký - Khoản 35, điều 4, nđ 145/2016/nđ-cp sửa đổi điều 27 nđ 108/2013/nđ-cp 6 Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định khoản 2, khoản khoản Điều trường hợp không báo cáo việc dự kiến giao dịch, kết thực giao dịch, lý không thực giao dịch không thực hết khối lượng đăng ký; khơng báo cáo có thay đổi số lượng cổ phiếu chứng quỹ sở hữu vượt ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu chứng quỹ; không báo cáo sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu lưu hành có quyền biểu công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng chứng quỹ quỹ đóng khơng cổ đơng lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng quỹ quỹ đóng khơng báo cáo trước thực giao dịch cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng ... thường ngày 29/7/2016 Bài Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng khoán CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam 29/05/2017 CTCP Chứng khoán KIS Việt Nam 180-192 Nguyễn Cơng Trứ, Phường... dịch chứng khoán Hà Nội nhận báo cáo sở hữu cổ đông lớn ông Bê Bài Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng khoán CTCP chứng khốn Phương Đơng 26/05/2017 Cơng ty Cổ phần chứng. .. lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng khoán nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng thời hạn quy định từ 01 tháng đến 12 tháng Bài 22 Xử phạt vi phạm hành lĩnh vực chứng khoán thị trường chứng khoán - Xem thêm -Xem thêm Bài tập tự luận môn luật chứng khoán,
Bài tập môn Luật chứng khoán Ngày đăng 10/03/2015 Công ty cố phẩn A hiện có vốn điều lệ 20 tỷ đồng, kinh doanh trong 2 năm vừa qua đều có lãi, nhưng số lỗ luỹ tiến từ các năm trước là 1 tỷ đồng. Cổ phiếu phổ thông của Công ty đang được trên 100 nhà đầu tư không chuyên nghiệp sở hữu. Vào tháng 4/200, công ty đã thực hiện việc mua 10 nghìn cổ phiếu. Vậy số cổ phiếu được phép phát hành của Công ty, cổ phiếu đang lưu hành của Công ty là bao nhiêu? Một nhà đầu tư B, hiện tại đầu năm 2007 nắm giữ 20 nghìn cổ phiếu của Công ty, cổ đông A có phải là công ty lớn không? Vì sao? Mong luật sư giải đáp dùm! 10706 Cảm ơn Phản hồi Chủ đề đang được đánh giá Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận
Tài liệu Bài tập học kỳ môn Luật chứng khoán A. MỞ ĐẦU Chào bán chứng khoán là hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn của chủ thể chào bán., đây là hoạt động đem lại những hiệu quả tích cực không những cho chủ thể chào bán mà còn cho cả nền kinh tế. Có hai phương thức chào bán chứng khoán là chào bán chứng khoán ra công chúng và chào bán chứng khoán riêng lẻ, trong đó chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ cho phép doanh nghiệp huy động vốn một cách dễ dàng để đáp ứng nhu cầu đa dạng về vốn trong quá trình hoạt động. Chào bán chứng khoán là cách thức huy động vốn linh hoạt và mang lại hiệu quả cao. Do đó, việc tìm hiểu hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động này ở nước ta có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. B. NỘI DUNG luật chào bán chứng khoán ở Việt Nam bán chứng khoán và vai trò của chào bán chứng khoán. Chào bán chứng khoán là hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn của chủ thể chào bán. Chủ thể chào bán chứng khoán rất đ... 13 trang Chia sẻ hunglv Lượt xem 2421 Lượt tải 1 Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập học kỳ môn Luật chứng khoán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênA. MỞ ĐẦU Chào bán chứng khoán là hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn của chủ thể chào bán., đây là hoạt động đem lại những hiệu quả tích cực không những cho chủ thể chào bán mà còn cho cả nền kinh tế. Có hai phương thức chào bán chứng khoán là chào bán chứng khoán ra công chúng và chào bán chứng khoán riêng lẻ, trong đó chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ cho phép doanh nghiệp huy động vốn một cách dễ dàng để đáp ứng nhu cầu đa dạng về vốn trong quá trình hoạt động. Chào bán chứng khoán là cách thức huy động vốn linh hoạt và mang lại hiệu quả cao. Do đó, việc tìm hiểu hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động này ở nước ta có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. B. NỘI DUNG luật chào bán chứng khoán ở Việt Nam bán chứng khoán và vai trò của chào bán chứng khoán. Chào bán chứng khoán là hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn của chủ thể chào bán. Chủ thể chào bán chứng khoán rất đa dạng, có thể là chính phủ, chính quyền địa phương và các doanh nghiệp. Chính phủ thường chào bán chứng khoán dưới dạng trái phiếu chính phủ hoặc tín phiếu kho bạc để huy động vốn, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính phủ khi nguồn thu của ngân sách nhà nước hoặc ngân sách địa phương không đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu. Các doanh nghiệp có thể chào bán chứng khoán dưới dạng cổ phiếu hoặc trái phiếu tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, để gọi vốn, thỏa mãn nhu cầu vốn trong kinh doanh. Không phải tất cả các doanh nghiệp đều được chào bán chứng khoán mà quyền chào bán chứng khoán thường chỉ dành riêng cho công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty cổ phần có quyền chào bán cả cổ phiếu và trái phiếu còn công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có quyền chào bán trái phiếu. Chào bán chứng khoán có vai trò quan trọng không chỉ đối với chủ thể chào bán mà còn đối với cả nền kinh tế nói chung. Đối với chủ thể phát hành là chính phủ thì việc chào bán chứng khoán có khả năng giúp chính phủ thu hút được nguồn vốn lớn từ khắp nơi trên toàn quốc. Như vậy, ngay cả khi ngân sách Nhà nước thâm hụt, chính phủ vẫn có thể huy động vốn để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của mình, đặc biệt là để thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng cơ sở mà không phải dùng đến những biện pháp tạo tiền có nguy cơ dẫn đến lạm phát. Ngày nay, chính phủ của hầu hết các nước phát triển và đang phát triển đều chào bán chứng khoán để bù đắp thâm hụt ngân sách. Thực tiễn cho thấy, không chỉ nước nghèo mà cả nước giàu đều bải đương đầu với nạn bội chi ngân sách và bù đắp thâm hụt ngân sách bằng con đường vay dân, qua phát hành công trái hay trái phiếu chính phủ, các biện pháp này xem ra được các quốc gia ưa chuộng hơn con đường in thêm tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. 2. Các hình thức chào bán chứng khoán Phương thức chào bán chứng khoán là phương pháp và hình thức thực hiện việc chào bán chứng khoán. Việc đưa chứng khoán từ nơi phát hành đến với người có nhu cầu mua chứng khoán có nhiều cách thức khác nhau. Chào bán chứng khoán ra công chúng và chào bán chứng khoán riêng lẻ hiện nay đang là hai phương thức được sử dụng rộng rãi Theo quy định tại Khoản 12 Điều 6 Luật chứng khoán năm 2006 thì “chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet; b. Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định”. Chào bán chứng khoán riêng lẻ là hoạt động chào bán của chủ thể phát hành cho các khách hàng đặc biệt, thường là các nhà đầu tư có tổ chức. Riêng chào bán cổ phần riêng lẻ được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 01/2010/NĐ-CP đó là việc chào bán cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp và không sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng cho một trong các đối tượng sau nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; 100 nhà đầu tư không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. luật về chào bán chứng khoán ở Việt Nam. luật về chào bán chứng khoán ra công chúng. thể cháo bán chứng khoán ra công chúng Chủ thể chào bán chứng khoán ra công chúng là những tổ chức tiến hành huy động vốn trên thị trường chứng khoán bằng cách chào bán ra công chúng các giấy tờ xác nhận quyền sở hữu đối với phần vốn góp của các tổ chức phát hành cổ phiếu, hoặc xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành trái phiếu hoặc xác nhận các quyền lợi hợp pháp khác của người sỏ hữu chứng khoán quyền ưu tiên mua trước, trái phiếu chuyển đổi… Chủ thể phát hành chứng khoán gồm Doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, trường hợp này tùy theo yêu cầu nắm giữ vốn của nhà nước tại doanh nghiệp, phần vốn còn lại sẽ được doanh nghiệp chào bán rộng rãi ra công chúng thông qua phát hành cổ phiếu. Hoạt động chào bán cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hóa nói trên phải chịu sự điều chỉnh của những quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng. Chủ thể phát hành chứng khoán ra công chúng còn là công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cố phần thông qua việc chào bán cổ phiếu ra công chúng để gọi vốn rộng rãi từ công chúng đầu tư. Đây cũng là một trong những hình thức tổ chức lại doanh nghiệp được thừa nhận theo Luật doanh nghiệp 2005. Vì vậy khi chào bán cổ phiếu ra công chúng để huy động vốn các công ty này cũng phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật chào bán chứng khoán ra công chúng. Chủ thể phát hành chứng khoán ra công chúng là những công ty cổ phần phi đại chúng, nay có nhu cầu tăng vốn điều lệ bằng chào bán cổ phiếu rộng rãi ra công chúng; cũng có thể là các công ty cổ phần đại chúng gọi thêm vốn bằng cách chào bán cổ phiếu bổ sung hoặc chào bán các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật cũng có thể là công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn được phép chào bán chứng khoán ra công chúng để huy động nguồn vốn dài hạn, tạm thời nhàn rỗi trong công chúng đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của mình. Ngoài ra, chủ thể phát hành chứng khoán ra công chúng còn các quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng và các công ty đầu tư chứng khoán. Đây là nhóm chủ thể đặc thù chào bán chứng chỉ quỹ đầu tư đại chúng do quỹ công chúng thực hiện hoặc cổ phiếu do công ty quản lý quỹ thực hiện được chủ yếu đầu tư vào chứng khoán, đem lại lợi nhuận đầu tư cho các quỹ đầu tư chứng chỉ của quỹ hoặc các cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán. Phân loại chủ thể phát hành chứng khoán còn có thể chia làm hai loại là chủ thể trong nước và chủ thể nước ngoài nhưng bài viết này chỉ đi sâu vào chủ thể chính là chủ thể phát hành chứng khoán trong nước. thức chào bán chứng khoán ra công chúng Phương thức chào bán chứng khoán là phương pháp và hình thức thực hiện việc chào bán chứng khoán. * Phương thức chào bán thông qua đại lý Theo phương thức này tính chất trung gian bên nhận đại lý sẽ ký kết hợp đồng để bán chứng khoán của họ trên thị trường sơ cấp. Bên đại lý có thể là ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm… Các đơn vị này sẽ được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ trực tiếp trên tổng lượng chứng khoán được bán ra. * Phương thức bảo lãnh phát hành Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước và sau khi chào bán chứng khoán như định giá chứng khoán, chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành chứng khoán, tổ chức vệc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu ngay sau khi phát hành thông qua hợp đồng bảo lãnh giữa tổ chức bảo lãnh và doanh nghiệp phát hành c. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng Sau khi thực hiện việc chào bán chứng khoán ra công chúng, chứng khoán của chủ thể phát hành sẽ được sở hữu rộng rãi bởi các nhà đầu tư. Sự thành, bại của chủ thể phát hành trong quá trình kinh doanh sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn lợi của các nhà đầu tư gồm các cổ đông, các chủ sở hữu trái phiếu, chủ sở hữu chứng chỉ quỹ có được từ cổ tức hoặc từ lãi trái phiếu hoặc chứng chỉ quỹ. Để bảo vệ lợi ích thỏa đáng của các nhà đầu tư và cũng là để củng cố lòng tin của họ vào thị trường chứng khoán, pháp luật mà cụ thể là LCK đã đề ra những điều kiện mà các tổ chức phát hành phải thỏa mãn để được chào bán chứng khoán ra công chúng. Hiện nay theo LCK năm 2006 các điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng cũng được các nhà làm luật thiết kế có phân biệt giữa chào bán cổ phiếu, chào bán trái phiếu và chào bán chứng chỉ quỹ đầu tư ra công chúng; tuy nhiên không còn có sự phân biệt giữa điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu và điều kiện chào bán thêm cổ phiếu mà tổ chức phát hành phải thỏa mãn như trước đây. Những quy định của LCK về điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng còn lưu ý tới địa vị pháp lý của chủ thể phát hành cũng như địa vị pháp lý nơi diễn ra việc chào bán chứng khoán vì vậy điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng được xây dựng có phân biệt giữa công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ti cổ phần và doanh nghiệp thành lập mới, thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; giữa chào bán chứng khoán trong nước và chào bán chứng khoán ra nước ngoài. Ngoài ra theo Nghị định 84/2010/NĐ-CP mới ban hành thì tổ chức phát hành phải mở một tài khoản riêng biệt tại một ngân hàng thương mại để phong toả số tiền thu được từ đợt chào bán. Trường hợp tổ chức phát hành là ngân hàng thương mại thì phải lựa chọn một ngân hàng thương mại khác để phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản phong toả về số tiền thu được từ đợt chào bán. Sau khi gửi báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành được giải toả số tiền thu được từ đợt chào bán. d. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng Trình tự thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng gồm ba bước cơ bản là đăng kí chào bán chứng khoán ra công chúng, công bố thông tin trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng và cuối cùng là phân phối chứng khoán ra công chúng. luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ. thể phát hành chứng khoán riêng lẻ. Chủ thể phát hành chứng khoán riêng lẻ gồm bộ phận các doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, các công ty cổ phần mới thành lập theo Luật doanh nghiệp, các công ty chứng khoán phi đại chúng và công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn đầu tư trong nước hoặc có vốn đầu tư nước ngoài. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 01/2010/NĐ-CP thì chủ thể phát hành cổ phần riêng lẻ bao gồm công ty cổ phần, các doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần, ngoại trừ các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần. kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ. Đối với công ty cổ phần mới thành lập trước hết công ty đó phải có Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Sau khi đã đăng kí kinh doanh hợp lệ, công ty cổ phần có quyền chào bán số lượng cổ phiếu được quyền chào bán đã được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Đối với doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần phải đáp ứng các điều kiện cổ phần hóa và các điều kiện minh bạch thông tin trước khi chào bán. Doanh nghiệp muốn cổ phần hóa trước hết phải là doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hai là chỉ được tiến hành cổ phần hóa nếu còn vốn Nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp muốn cổ phần hóa là đơn vị hạch toán phụ thuộc của các doanh nghiệp thuộc đối tượng cổ phần hóa còn phải thỏa mãn thêm 3 điều kiện phải có đủ điều kiện hạch toán độc lập, việc cổ phần hóa đơn vị hạch toán độc lập này không gây khó khăn hoặc ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc các bộ phận còn lại của doanh nghiệp và đã xác định trong phương án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Điều kiện minh bạch thông tin trước khi chào bán cổ phiếu riêng lẻ đòi hỏi doanh nghiệp chào bán phải công bố thông tin về bản thân doanh nghiệp cổ phần hóa. Những thông tin này phải được công bố trước khi chào bán 20 ngày để nhà đầu tư có thời gian tìm hiểu cần thiết về loại cổ phiếu sẽ chào bán để có quyết định đầu tư đúng đắn. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần thông qua chào bán cổ phiếu riêng lẻ thì phải đáp ứng các điều kiện ba điều kiện cần thiết để được chuyển đổi thành công ty cổ phần phải huy động đủ vốn pháp định theo quy định tại Giấy phép đầu tư trước khi tiến hành chuyển đổi, phải có thời gian hoạt động chính thức tối thiểu 3 năm và trong năm thứ 3 liền kề năm chuyển đổi hình thức hoạt động doanh nghiệp phải làm ăn có lãi, phải có hồ sơ đề nghị chuyển đối sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần; sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, doanh nghiệp phải công bố rộng rãi về việc chuyển đổi hình thức doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đảm bảo nhà đầu tư nắm được những thông tin cần thiết. Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ. Trước tiên doanh nghiệp đó phải được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty Nhà nước trong thời gian chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần hoặc phải là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Kể từ khi chính thức bước vào hoạt động cho tới khi thực hiện việc chào bán trái phiếu riêng lẻ doanh nghiệp phải có thời gian hoạt động ít nhất là một năm; doanh nghiệp phải có báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm phát hành được kiểm toán; doanh nghiệp phải đáp ứng được yêu cầu của pháp luật về năng lực kinh doanh, thể hiện ở số lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh năm liền kề trước năm phát hành; doanh nghiệp phải có phương án phát hành trái phiếu đã được tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền của doanh nghiệp thông qua. Tùy thuộc vào hình thức sở hữu của doanh nghiệp phát hành trái phiếu và loại trái phiếu sẽ được chào bán mà cơ quan có thẩm quyền thông qua phương án phát hành trái phiếu khác nhau. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cơ quan này là hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên nếu chào bán trái phiếu thường hoặc đại hội cổ đông của công ty cổ phần trong trường hợp chào bán trái phiếu chuyển đổi. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, phương án chào bán trái phiếu phải được Bộ tài chính chấp thuận. Điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ. Để chào bán cổ phần riêng lẻ, doanh nghiệp phải có quyết định thông qua phương án chào bán cổ phần riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị theo Điều lệ công ty hoặc ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông cho Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; hoặc Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển thành công ty cổ phần; hoặc chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần; phương án chào bán phải xác định rõ đối tượng và số lượng nhà đầu tư được chào bán dưới 100 nhà đầu tư và hạn chế chuyển nhượng cổ phần tối thiểu trong vòng 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán; trường hợp chào bán cho các đối tác chiến lược, tổ chức chào bán phải xây dựng tiêu chí xác định, lựa chọn đối tác chiến lược. Đối tác chiến lược là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp; chuyển giao công nghệ mới, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp. Trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan. tự, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ. Thứ nhất nếu chứng khoán chào bán là cổ phần thì phải làm thủ tục đăng kí với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ đăng kí được quy định tại Điều 9 nghị định 01/2010/NĐ-CP. Thứ hai Công bố thông tin trước khi chào bán chứng khoán riêng lẻ. Thứ ba Phân phối chứng khoán giá pháp luật về chào bán chứng khoán ở Việt Nam điểm Trong thời gian qua, hoạt động chào bán cổ phần cho các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc dưới 100 nhà đầu tư không phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, gọi tắt là chào bán cổ phần riêng lẻ, đã trở thành một công cụ huy động vốn khá hiệu quả. Mặc dù Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 14285/BTC – UBCK ngày 26/11/2008 để hướng dẫn thực hiện một số điểm của Chỉ thị số 20/2008/CT – TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý thị trường chứng khoán, trong đó hướng dẫn các quy trình chào bán cổ phần riêng lẻ mà doanh nghiệp phải thực hiện nhưng doanh nghiệp vẫn khó tránh khỏi sai phạm trong quá trình áp dụng khi các quy định đó còn chưa cụ thể và chưa có chế tài áp dụng đối với các hành vi vi phạm. Chính vì vậy, việc ban hành Nghị định số 01/2010/NĐ – CP về chào bán cổ phần riêng lẻ trong thời điểm này là hết sức cần thiết. Nếu như trước đây, việc chào bán cổ phần riêng lẻ của doanh nghiệp không chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước nào, thì từ nay, hoạt động này được đưa vào diện quản lý với sự tham gia của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong trường hợp tổ chức chào bán là tổ chức tín dụng, Bộ Tài chính trong trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp bảo hiểm cổ phần, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong trường hợp tổ chức chào bán là công ty cổ phần chứng khoán, công ty cổ phần quản lý quỹ, công ty đại chúng, trừ các công ty đại chúng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, bảo hiểm, Sở kế hoạch và đầu tư, Ban quản lý Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế trong trường hợp tổ chức chào bán là các công ty cổ phần còn lại. Như vậy, sẽ góp phần tăng cường sự quản lý của cơ quan Nhà nước đối với thị trường tài chính, hạn chế khủng hoảng và làm minh bạch hóa thị trường tài chính trong nước. Đặc biệt quy định về các hình thức xử phạt hành chính trong hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ với mức phạt tiền cao nhất lên tới 100 triệu đồng cũng khiến các doanh nghiệp phải tuân thủ pháp luật một cách nghiêm túc hơn. điểm Việc một nghị định hoàn toàn mới ban hành sẽ dẫn đến nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc hoạt động, đặc biệt là nghị định 01/2010/NĐ - CP đã thêm một bước trong thủ tục đăng ký chào bán chứng khoán riêng lẻ đối với các công ty cổ phân không phải là công ty đại chúng, đó là làm hồ sơ đăng ký chào bán riêng lẻ cho đơn vị quản lý trực tiếp. Nhiều doanh nghiệp đang còn rất lúng túng vì nghị định mới chưa được “phổ cập” chứ chưa nói gì đến việc có kinh nghiệm để làm hồ sơ đầy đủ, chính xác ngay từ đầu. Về giới hạn chuyển nhượng tối thiểu một năm, một số nhà đầu tư tổ chức nhất là các quỹ đầu tư chứng khoán, công ty chứng khoán, cho rằng, trong bối cảnh hiện nay, quy định thời gian nắm giữ tối thiểu một năm như trên có thể khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vì, với thị trường chứng khoán Việt Nam hiện tại, nhận định diễn biến trong một năm không hề dễ, nên với việc yêu cầu nắm giữ cổ phiếu trên một năm, doanh nghiệp sẽ khó hơn trong việc tìm được người góp vốn. Một số doanh nghiệp cũng băn khoăn trong việc chào bán cổ phần cho cán bộ công nhân viên. Theo nghị định 01/2010, việc chào bán cho đối tượng người lao động cũng có thể bị điều chỉnh bởi quy định chào bán riêng lẻ. Trước đây, theo Thông tư 18/2007/TT – BTC ngày 13/03/2007 về việc hướng dẫn mua, bán lại cổ phiếu và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng, thì việc cổ phiếu phát hành cho cán bộ công nhân viên không bị quy định về thời gian nắm giữ mà hoàn toàn phụ thuộc vào cơ chế quản trị của doanh nghiệp. Nay có thêm quy định tại nghị định 01/2010, một số doanh nghiệp băn khoăn họ phải làm theo quy định nào, khi muốn chào bán cổ phiếu cho dưới 100 người lao động? hướng hoàn thiện. Quy định về điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng với mức vốn như hiện nay nếu so sánh với các quốc gia khác thì mức vốn điều lệ tối thiểu này là thấp. Hiện nay pháp luật nước ta đã cho phép tiến hành niêm yết giao dịch chéo, do đó điều kiện về mức vốn đối với hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng cũng cần nâng lên tương ứng để các tổ chức niêm yết của Việt Nam có cơ hội cạnh tranh với các tổ chức niêm yết nước ngoài. Có thể nói, sự thành công hay thất bại của một đợt phát hành rất quan trọng đối với tổ chức phát hành. Chính vì vậy, để đảm bảo sự thành công của của một đợt chào bán đòi hỏi tổ chức phát hành phải lựa chọn một phương thức chào bán tối ưu nhất. Trong các phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng, có thể nói bảo lãnh phát hành là phương thức hiện đại và an toàn hơn cả. Phương thức này có thể sử dụng cho cả cổ phiếu và trái phiếu. Tuy nhiên LCK không quy định về phương thức bảo lãnh phát hành. Vì vậy, trong thời gian tới cần bổ sung quy định về phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng. Đồng thời cần có quy định cụ thể về điều kiện thành lập tổ chức bảo lãnh phát hành, cơ cấu tổ chức, hoạt động của tổ chức bảo lãnh phát hành, đặc biệt là những hoạt động của tổ chức bảo lãnh đối với tổ chức phát hành. Ngoài ra, pháp luật cũng cần quy định thêm phương thức phát hành chứng khoán ra công chúng như đại lý phát hành để tổ chức bảo lãnh có cơ hội lựa chọn phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng phù hợp với điều kiện của mình. Về hồ sơ chào bán chứng khoán LCK cần cân nhắc đến việc quy định tiêu chuẩn đối với tổ chức kiểm toán thực hiện kiểm toán, đưa ra các tiêu chí cụ thể để đánh giá nội dung hoạt động kiểm toán của tổ chức đó, đơn giản hóa hồ sơ chào bán chứng khoán ra công chúng. Đồng thời, luật cần có nhiều quy định gắn trách nhiệm của tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên đối với kết quả hoạt động kiểm toán trong báo cáo tài chính của chủ thể chào bán. Pháp luật cần nới lỏng các điều kiện của tổ chức kiểm toán, thúc đẩy các doanh nghiệp nhanh chóng tham gia thị trường chứng khoán thông qua chào bán chứng khoán ra công chúng. Bên cạnh đó, trong hồ sơ đăng ký chào bán ra công chúng cần có thêm nội dung báo cáo về kết quả sử dụng nguồn vốn huy động lần trước. Mặt khác, các cơ quan quản lý thị trường không nên chỉ dừng lại ở việc giám sát các doanh nghiệp chào bán chứng khoán ra công chúng trong giai đoạn phát hành mà phải tiếp tục giám sát việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp này. Đây là điều tối quan trọng vì nếu không sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư. Về quy định trong bản cáo bạch phải có báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong hai năm gần nhất, như đã nói ở trên, điều này làm hạn chế việc huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các công ty mới thành lập. Do vậy, pháp luật nên sửa đổi theo hướng trong bản cáo bạch chỉ cần báo cáo tài chính của một năm gần nhất nhưng phải kèm theo báo cáo kết quả sử dụng nguồn vốn huy động trong đợt chào bán chứng khoán ra công chúng lần trước. - Về thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng UBCKNN nên rà soát kỹ hơn việc chào bán chứng khoán ra công chúng nhưng có thể giảm bớt một số thủ tục không cần thiết để rút ngắn thời gian đăng ký phát hành. Thời gian xét duyệt hồ sơ cũng cần được rút ngắn nhưng theo hướng xem xét chặt chẽ việc chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng. - Sửa đổi, bổ sung một số quy định về giá phát hành và giá bảo lãnh phát hành so với quy định hiện nay theo hướng chỉ đề ra các nguyên tắc giá chào bán và giá bảo lãnh trong hồ sơ đăng ký chào bán để tạo thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp và tổ chức phát hành, giúp thị trường chứng khoán phát triển. - Trong thời gian tới có thể cho phép tổ chức phát hành lựa chọn một thời điểm thích hợp để bán. Như vậy có thể đảm bảo được giá trị chứng khoán, đảm bảo khả năng hấp thụ của thị trường. - Về hoạt động xử phạt vi phạm quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng Mới đây Nghị định 85/20101/NĐ-CP ban hành ngày 02/08/2010 quy định về xử phạt vị phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Điều 7 xử phạt vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng. + Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn phát hành; các tổ chức, cá nhân xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch hoặc không sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ. + Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn phát hành; các tổ chức, cá nhân xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin cố ý làm sai sự thật hoặc che giấu sự thật. + Phạt tiền từ 1% đến 5% tổng số tiền đã huy động đối với tổ chức phát hành lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có sự giả mạo theo quy định tại khoản 1 Điều 121 LCK Ngoài ra còn có những hình phạt bổ sung khác nữa nhằm răn đe các chủ thể phát hành. Tuy nhiên có thể thấy mức độ xử phạt còn khá nhẹ, UBCKNN cần đưa ra những biện pháp mạnh mẽ hơn để xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, từ đó mới bảo vệ được quyền lợi cho nhà đầu tư, đảm bảo công bằng cho các tổ chức chào bán trên thị trường. Đồng thời, UBCKNN nên nhanh chóng thành lập một Ban giám sát thị trường chứng khoán để kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm. Nên tách UBCKNN khỏi Bộ Tài chính, tức là UBCKNN phải trực thuộc Chính phủ, do Chính phủ điều hành trực tiếp để ủy ban có đủ thực quyền để quyết sách, dễ dàng điều tiết thị trường. Các file đính kèm theo tài liệu này2727873 4
Hãу nêu ᴠà phân tích ѕự khác biệt giữa chứng khoán là cổ phiếu ᴠà chứng khoán là trái phiếu. Ý nghĩa pháp lý của ᴠiệc phân biệt tích các đặc điểm của ᴠi phạm pháp luật chứng khoán. Các khẳng định ѕau đúng haу ѕai? Giải thích tại ѕao?Bạn đang хem Bài tập luật chứng khoán Tổng hợp 5 đề thi môn luật chứng khoánĐề thi 60 phút không kể chép đề1. Hãу nêu ᴠà phân tích ѕự khác biệt giữa chứng khoán là cổ phiếu ᴠà chứng khoánlà trái nghĩa pháp lý của ᴠiệc phân biệt Phân tích các đặc điểm của ᴠi phạm pháp luật chứng Các khẳng định ѕau đúng haу ѕai? Giải thích tại ѕao?a. Chứng khoán chào bán ra công chúng phải được ѕự cho phép của Các tổ chức niêm уết chứng khoán trên SGDCK là công tу đại thêm Công tу quản lý quỹ đầu tư được phép phát hành chứng chỉ quỹ để thành Đề thi môn Luật Chứng khoán Đề thi Luật chứng khoán ᴠà thị trường chứng khoán Khoá 31 Thời gian 60 phút -Câu 1 Công tу đại chúng là gì? Tại ѕao luật chứng khoán quу định nghĩa ᴠụ thựchiện chế độ công bố thông tin của công tу đại chúng?Câu 2 Những khẳng định ѕau đâу đúng haу ѕai theo pháp luật hiện hành? Giảithích?a. Công tу chứng khoán hoạt động tự doanh chỉ được mua bán chứng khoán đãđược niêm уết trên thị trường giao dịch tập Công tу quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có quуền phát hành chứng chỉ quỹ đầutư để thành lập quỹ đại Công tу chứng khoán không được thực hiện các hoạt động kinh doanh chứngkhoán của công tу quản lý quỹ đầu tư.Đề không ѕử dụng tài liệuề Đề thi môn Luật Chứng khoáncâu 1 Anh chị hãу chứng minh công tу ck là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnhᴠực ngành nghề có điều kiện. phân tích khả năng хung đột lợi ích giữa các hoạtđộng kinh doanh của công tу ck ᴠà cho biết để hạn chế những хung đột lợi ích đópháp luật hiện hành ᴠề ck đã có những quу định gi?câu 2 phân biệt phương thức khớp lệnh định kỳ ᴠà phương thức khớp lệnh liên tụctrong gdck tại Sở gdck tphcm. phân biệt lệnh giới hạn LO ᴠới lệnh khớp ở mứcgiá mở cửa ATO ᴠà qua đó cho biết ý nghĩa của từng loại lệnh đó chobiết khi nào nên đặt lệnh LO ᴠà khi nào nên đặt lệnh ATO?.ề Đề thi Luật Chứng khoán Đề thi Luật chứng khoán ᴠà thị trường chứng khoán Khoá 32 - Khoa PLKT Thời gian 60 phút -Câu 1 Công tу đại chúng là gì? Tại ѕao luật chứng khoán quу định nghĩa ᴠụ thựchiện chế độ công bố thông tin của công tу đại chúng?Câu 2 Những khẳng định ѕau đâу đúng haу ѕai theo pháp luật hiện hành? Giảithích?a. Công tу chứng khoán hoạt động tự doanh chỉ được mua bán chứng khoán đãđược niêm уết trên thị trường giao dịch tập Công tу quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có quуền phát hành chứng chỉ quỹ đầutư để thành lập quỹ đại Công tу chứng khoán không được thực hiện các hoạt động kinh doanh chứngkhoán của công tу quản lý quỹ đầu tư.Đề không ѕử dụng tài liệuĐề thi Luật Chứng Khoán K33Thời gian 60", không ѕử dụng tài liệuCâu 1Phân tích những nguуên tắc pháp lý cơ bản của thị trường tập trung?Câu 2Tại ѕao pháp luật hiện hành quу định chặt chẽ hoạt động chào bán chứng khoán racông chúng?Câu 3 Những khẳng định ѕau đâу đúng haу ѕai ѕo ᴠới pháp luật hiện hành? Giảithích ᴠì ѕao?a, Công tу chứng khoán hoạt động tự doanh chỉ được phép mua bán chứng khoánđược niêm уết trên thị trường tập Công tу quản lý quỹ đầu tư được phép phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư để thànhlập quỹ đại Công tу chứng khoán được phép thực hiện hoạt động quản lý quỹ đầu mục Đầu tư tài chính
bài tập môn luật chứng khoán