Bài 4: Hoạt động nhận thức. - Hiểu rõ khái niệm và các quy luật của các quá trình nhận thức: cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng. - Giải thích bản chất, sự khác biệt giữa tư duy và tưởng tượng; mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính. Duy thức học từ nhận thức đến thực nghiệm. Bài viết này xin không trình bày lần lượt hệ thống các lý thuyết căn bản về Duy thức học mà chú trọng những điểm thiết yếu chi phối toàn triệt quá trình nhận thức một cách cô đọng và đặc trưng nhất có thể. Thức Nhận thức cơ bản về Phật giáo. Thích Tố Huân. A. Dẫn nhập. P hật giáo (PG) được khai sinh từ chiếc nôi thành Ca Tỳ La Vệ (thuộc nước Ấn Độ bây giờ), trải qua hơn 2.500 năm lịch sử, đầy những thăng trầm, có lúc tưởng chừng như đã biến mất hẳn ngay trên bản Nhận thức khoa học: Được hình thành một cách tự giác và gián tiếp từ những đặc điểm, bản chất của sự vật. Nhận thức khoa học có tính khách quan, trừu tượng, có tính khái quát, có căn cứ và có tính chân thực. Các loại nhận thức Một số khái niệm liên quan Bài kiểm tra nhận thức chính trị của sĩ quan, QNCN thể hiện trình độ tiếp thu bồi dưỡng lý luận của mỗi cá nhân Đảng viên. Học tập chính trị là khoảng thời gian rèn luyện về tư tưởng chính trị, nâng cao nhận thức, ý thức tác phong của một người Đảng viên. Tại 5. Bài học nhận thức và hành động cần có trong văn nghị luận xã hội. Trong cách làm bài văn nghị luận xã hội, yêu cầu cần nhất chính là rút ra bài học gì cho bản thân. Do đó, người viết cần có: Sau khi giải thích, chứng minh thì cần chốt lại mình học được điều gì. ♦️ Bài học cuộc đời là sự phản chiếu lại tâm thức, niềm tin cốt lõi của mỗi người. ♦️ Nhận thức bài học của mình bằng cách nhìn lại các cảm nhận của bản thân khi đối mặt với các vấn đề tiêu cực. dSxjKet. Tâm lý học nhận thức phân chia các hiện tượng tâm lý thành tư duy, tình cảm, mong muốn là một phân ngành nghiên cứu quá trình nhận ra và hiểu biết ví dụ như tri giác, tư duy, trí thông minh,..Do yêu cầu của lao động, của cuộc sống mà con người thường xuyên tiếp xúc với các sự vật, hiện tượng xung quanh, qua đó họ nhận thức được các nét cơ bản của sự vật, hiện tượng. Cứ như vậy, nhận thức của con người liên tục được mở rộng. Là một nhánh quan trọng của ngành tâm lý học, tâm lý học nhận thức con người ngày càng được đề cao và nghiên cứu chuyên từ thời xa xưa, vấn đề nhận thức và học tập đã được đề cao cùng lúc với sự xuất hiện của loài người. Ở thời Hy Lạp cổ đại, những suy nghĩ về tâm trí con người và các quá trình của nó đã được hình 387 TCN, Plato gợi ý rằng bộ não là nơi chứa các quá trình tinh thần. Năm 1637, René Descartes khẳng định con người được sinh ra với những ý tưởng bẩm sinh cùng trí tuệ và cơ thể là hai chất riêng biệt. Những lí luận này đã cho thấy tầm quan trọng của nhận thức, từ đó từng bước hình thành nên lý luận nhận thế kỷ 19, các cuộc tranh luận việc suy nghĩ của con người chỉ mang tính kinh nghiệm chủ nghĩa kinh nghiệm hay bao gồm kiến thức bẩm sinh chủ nghĩa tự nhiên nổ ra. Tiêu biểu trong cuộc tranh luận là lí lẽ của phe chủ nghĩa kinh nghiệm gồm George Berkeley và John Locke đối với lý lẽ của phe chủ nghĩa tự nhiên là Immanuel giữa đến cuối thế kỷ 19 là thời điểm quan trọng dẫn đến sự phát triển của tâm lý học như một môn khoa học. Hai khám phá mà sau này đóng vai trò cốt yếu trong tâm lý học nhận thức là phát hiện của Paul Broca về vùng não chịu trách nhiệm chính trong việc sản xuất ngôn ngữ và khám phá của Carl Wernicke về một lĩnh vực được cho là chủ yếu để hiểu ngôn sự kiện quan trọng trong giai đoạn này là vào năm 1879, khi Wilhelm Wundt thành lập phòng Thực nghiệm tâm lý đầu tiên trên thế giới tại tại Đại học Leipzig, ông đã tiến hành nghiên cứu, đo đạc trí nhớ, tư duy của con người. Vì vậy mà những nghiên cứu của ông trong giai đoạn này được coi là những công trình nghiên cứu đầu tiên về tâm lý học nhận thời gian tiếp theo, những nghiên cứu về tâm lý học tiếp tục nở rộ. Năm 1925, nhà tâm lý học người Đức Wolfgang Köhler đã xuất bản một cuốn sách tên là The Mentality of Apes. Trong đó, ông báo cáo các quan sát cho thấy rằng động vật có thể thể hiện hành vi sâu sắc. Ông bác bỏ chủ nghĩa hành vi để ủng hộ một cách tiếp cận được gọi là tâm lý học Gestalt. Năm 1948, Norbert Wiener xuất bản “Điều khiển học hay Điều khiển và Giao tiếp trong Động vật, Máy móc”, giới thiệu các thuật ngữ như đầu vào và đầu ra. Năm 1948, Tolman nghiên cứu về bản đồ nhận thức – huấn luyện chuột trong mê cung, cho thấy rằng động vật có biểu hiện bên trong của hành vi. Một nhân vật tiên phong của tâm lý học nhận thức thời kì này không thể không kể đến Jean Piaget với những nghiên cứu về suy nghĩ, ngôn ngữ và trí thông minh của trẻ em, người lớn thông qua lý thuyết phát triển nhận thức gồm 4 giai đoạn chính của ra đời của Tâm lý học Nhận thức thường được biết đến nhiều hơn qua cuốn “The Magical Number 7 Plus or Minus 2” của George Miller 1956 .Năm 1960, ông thành lập Trung tâm Nghiên cứu Nhận thức tại Harvard cùng với nhà phát triển nhận thức nổi tiếng, Jerome định danh phân ngành tâm lý học nhận thức thực sự được biết đến nhờ cuốn Cognitive Psychology xuất bản năm 1967 của Ulric Neisser. Ngoài ra, năm 1970, cuốn Tạp chí về tâm lý học nhận thức cũng được ra những năm 60 của thế kỷ 20, khái niệm nhận thức được sử dụng như một khái niệm chung để chỉ hầu hết các quá trình tâm lý học bao gồm động cơ, tri giác, tư duy,...Có rất nhiều những định nghĩa khác nhau về tâm lý học nhận thức. Theo nghĩa rút gọn của tâm lý học có thể hiểu tâm lý học nhận thức khác với tâm lý học nói chung, nó phân chia các hiện tượng tâm lý thành tư duy, tình cảm, mong muốn là một phân ngành nghiên cứu quá trình nhận ra và hiểu biết ví dụ như tri giác, tư duy, trí thông minh,...Ngoài ra, tâm lý học nhận thức còn được hiểu là quá trình nghiên cứu các lĩnh vực giao thoa của tri giác, học tập và tư duy, nghiên cứu việc con người thu thập, biến đổi, tích lũy và tái hiện tri rộng phạm vi nghiên cứu của tâm lý học nhận thức, có thể hiểu, nó là ngành khoa học nghiên cứu trí thông minh của con người và quan hệ của nó với việc chú ý và thu thập thông tin như thế nào; việc thông tin đó được lưu giữ trong trí nhớ của bộ não ra sao; việc sử dụng các hiểu biết đó như thế nào? để giải quyết các vấn đề về tư duy và diễn đạt ngôn ngữ, chỉ rõ đối tượng nghiên cứu là trí thông minh, quan hệ giữa trí thông minh với việc tư duy và diễn đạt ngôn ngữ, tất cả đã góp phần chỉ ra bản chất của hoạt động nhận đó có thể hiểu, tâm lý học nhận thức bao gồm một loạt những lĩnh vực của các quá trình tâm lý, từ cảm giác đến tri giác, thần kinh học, nhận biết các hình mẫu, chú ý, ý thức, học tập, cảm xúc và các quá trình phát chung lại, tâm lý học nhận thức là môn khoa học nghiên cứu về quá trình nhận thức và các cấu trúc của nhận thức để tìm ra bản chất quá trình nhận thức của con tượng nghiên cứu của tâm lý học nhận thức bao gồm thần kinh học nhận thức, hình tượng, chú ý, tư duy và sự hình thành khái niệm, tri giác, nhận biết các hình mẫu, trí nhớ, sự thể hiện kiến thức, ngôn ngữ, tâm lý học phát triển, trí thông minh của con người, trí thông minh nhân tạo,...Tâm lý học nhận thức cho phép con người tìm hiểu về cách cơ thể và trí não làm việc cùng nhau. Điều này giúp cho việc đưa ra các quyết định một cách đúng đắn và tránh các tình huống căng thẳng, giúp con người quản lý thời gian, thiết lập được các mục tiêu và sống hiệu người thường xuyên sử dụng kiến thức của tâm lý học nhận thức. Đó là khi trò chuyện cùng bạn bè, tranh luận với đối tác hay dạy dỗ con cái. Việc hiểu được cách thức hoạt động của tâm trí giúp bạn trong cuộc sống hàng ngày thông qua việc gắn kết các mối quan hệ một cách chặt chẽ và đưa ra những quyết định tốt ra, tâm lý học nhận thức còn đóng vai trò quan trọng đối với con người trong việc xây dựng các mối quan hệ, cải thiện giao tiếp, xây dựng sự tự tin và phát triển sự nghiệp,..Những thành tựu và kiến thức của tâm lý học nhận thức còn giúp phát triển y khoa và chữa trị các bệnh về tâm lý, tư nhiều cách để phân loại tâm lý học nhận thức. Tuy nhiên, ta có thể phân loại tâm lý học nhận thức theo 3 hướng bao gồm Thực nghiệm, tính toán và thần kinh .Tâm lý học nhận thức thực nghiệm coi tâm lý học nhận thức là một trong những khoa học tự nhiên và áp dụng các phương pháp thực nghiệm để khảo sát nhận thức của con người. Các phản ứng tâm sinh lý, thời gian phản hồi và theo dõi mắt thường được đo lường trong tâm lý học nhận thức thực lý học nhận thức tính toán phát triển các mô hình toán học và tính toán về nhận thức của con người dựa trên các biểu diễn ký hiệu và ký hiệu con, các hệ thống động lực lý học nhận thức thần kinh sử dụng hình ảnh não ví dụ EEG, MEG, PET, SPECT, Hình ảnh quang học và các phương pháp sinh học thần kinh ví dụ, bệnh nhân tổn thương để hiểu cơ sở thần kinh của nhận thức con đến tâm lý học nhận thức, chắc chắn không thể không nhắc đến Jean Piaget - một nhà triết học và tâm lý học Thuỵ Sĩ, người đã dành gần như cả đời mình để nghiên cứu những suy nghĩ, ngôn ngữ, trí thông minh của trẻ em và người lớn. Một trong những lý thuyết về tâm lý học nổi tiếng nhất của ông chính là lý thuyết phát triển nhận lý thuyết phát triển nhận thức của mình, Jean Piaget xác định thành 4 giai đoạn chính​​. Lý thuyết của ông không chỉ tập trung vào việc làm thế nào trẻ em có thể tiếp nhận kiến thức, mà còn tập trung nghiên cứu về bản chất của trí thông minh. 4 giai đoạn phát triển nhận thức gồm- Giai đoạn cảm giác vận động Giai đoạn phát triển đầu tiên kéo dài từ sơ sinh đến khoảng hai tuổi. Ở thời điểm phát triển này, trẻ nhận biết thế giới chủ yếu thông qua các giác quan và vận động cơ Giai đoạn tiền thao tác tư duy Giai đoạn phát triển thứ hai kéo dài từ hai tuổi đến bảy tuổi và được đặc trưng bởi sự phát triển của ngôn ngữ và sự xuất hiện của trò chơi biểu Giai đoạn thao tác cụ thể Giai đoạn thứ ba của quá trình phát triển nhận thức kéo dài từ 7 tuổi đến xấp xỉ 11 tuổi. Lúc này, tư duy logic đã xuất hiện, nhưng trẻ vẫn gặp khó khăn với tư duy lý thuyết và trừu Giai đoạn thao tác chính thức Trong giai đoạn thứ tư và giai đoạn cuối của quá trình phát triển nhận thức, kéo dài từ 12 tuổi đến tuổi trưởng thành, trẻ trở nên thành thạo hơn nhiều trong suy nghĩ trừu tượng và suy tin rằng đứa trẻ chính là người giữ vai trò chủ động trong quá trình học tập, chúng giống như một nhà khoa học nhỏ thực hiện những thí nghiệm đơn giản và quan sát, từ đó chúng có thể tìm hiểu về thế giới xung quanh. Khi trẻ em tương tác với thế giới xung quanh, các em liên tục nạp thêm những kiến thức mới, xây dựng từ những nền tảng kiến thức có sẵn và điều ứng với những kiến thức có sẵn để tiếp thu nay, tâm lý học nhận thức là một phần rất quan trọng của tâm lý học, nó được ứng dụng trong hầu hết mọi lĩnh vực của cuộc lý học nhận thức ứng dụng trong y những thành tựu và kiến thức về tâm lý học nhận thức đã giúp cho đội ngũ y bác sĩ có thể tiếp cận điều trị bệnh tâm thần, chấn thương sọ não và bệnh thoái hóa não. Cũng nhờ tâm lý học nhận thức, chúng ta có thể xác định các cách thức để đo lường khả năng trí tuệ của con người, phát triển các chiến lược mới để chống lại các vấn đề về bộ nhớ và giải mã các hoạt động của bộ não con chỉ vậy, với sự giúp đỡ của các nhà tâm lý học nhận thức, mọi người có thể tìm cách để đối phó và thậm chí vượt qua những khó khăn về tâm lý. Các liệu pháp trị liệu bắt nguồn từ nghiên cứu nhận thức tập trung vào việc giúp mọi người thay đổi các suy nghĩ tiêu cực và thay thế những suy nghĩ đó bằng những suy nghĩ tích cực và thực tế hơn. Nhờ nghiên cứu trong lĩnh vực này bởi các nhà tâm lý học nhận thức, các phương pháp điều trị mới đã được phát triển để giúp điều trị trầm cảm, lo lắng, ám ảnh và rối loạn tâm lý khác .Tâm lý học nhận thức ứng dụng trong trường nắm bắt tâm lý học sinh giúp các thầy cô truyền tải kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Ngoài ra, thầy cô, nhà trường cũng kết hợp với gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nhân cách của trẻ. Vì vậy, việc trang bị kiến thức tâm lý học là cần thiết. Bên cạnh đó, có những chuyên gia được đào tạo bài bản để hoạt động trong lĩnh vực này là các nhà tư vấn tâm lý học đường, công việc này ngày càng được coi trọng vì tính cần thiết của nó. Ở một khía cạnh khác, các nhà giáo dục cũng cần trang bị kiến thức ngành này để định hướng nghề nghiệp đúng đắn cho học sinh, điều này sẽ giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp cho xã lý học nhận thức ứng dụng trong vi của người tiêu dùng không nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của Tâm lý học. Mọi quyết định của khách hàng ảnh hưởng lớn đến thương hiệu xung quanh, từ hình ảnh đến đường lối và doanh số. Vì vậy, việc hiểu tâm lý và hành vi người tiêu dùng góp phần đưa ra sản phẩm, quảng cáo hay chiến dịch hiệu quả. Những kỹ năng được đào tạo trong tâm lý học như thống kê, đánh giá dữ liệu, đo lường mẫu tâm lý có thể ứng dụng nhiều ở bộ phận marketing như vị trí nghiên cứu thị trường, lên chiến dịch, sáng tạo nội dung và tối ưu hóa quảng cáo trên các nền lý học nhận thức ứng dụng trong tổ chức, doanh thiết lập văn hóa lành mạnh cũng như đảm bảo môi trường thúc đẩy sự cầu tiến của nhân viên, doanh nghiệp cần có chuyên gia thấu hiểu các vấn đề tâm lý nơi công sở. Họ có thể làm trong bộ phận nhân sự hoặc truyền thông đối nội, ở vị trí liên quan đến tập huấn, sức khỏe tinh thần, phúc lợi, thiết kế hoạt động teambuilding, nâng cao năng suất và hiệu quả công việc…Như vậy, có thể thấy, tâm lý học nhận thức là một trong những phân ngành vô cùng quan trọng của tâm lý, nó giúp nghiên cứu các quá trình tinh thần như nhận thức, lập kế hoạch hoặc trích xuất các suy luận,... Ứng dụng tâm lý học nhận thức trong mọi lĩnh vực của cuộc sống sẽ giúp bạn gặt hái được nhiều thành công YOMEDIA Bài học giúp các em hiểu được những giá trị cơ bản của văn học. Nắm vững những nét bản chất của hoạt động tiếp nhận văn học. Tóm tắt bài Giá trị văn học a. Khái quát chung Giá trị văn học là sản phẩm kết tinh từ quá trình văn học, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cuộc sống con người, tác động sâu sắc tới con người và cuộc sống. Những giá trị cơ bản Giá trị nhận thức. Giá trị giáo dục. Giá trị thẩm mĩ. b. Giá trị nhận thức Cơ sở Là quá trình khám phá, lí giải hiện thực để chuyển hóa thành nội dung tác phẩm của nhà văn. Do sự giới hạn tồn tại trong không gian, thời gian, quan hệ xã hội của người đọc. Nội dung Hiểu được cuộc sống hiện thực phong phú. Hiểu được bản chất của con người. Hiểu bản thân mình hơn. c. Giá trị giáo dục Cơ sở Khách quan Nhu cầu hướng thiện Con người luôn khao khát một cuộc sống tốt lành, chan hòa tình yêu thương giữa người với người. Chủ quan Do thái độ tư tưởng, tình cảm của nhà văn. Nội dung Giúp con người rèn luyện bản thân mình ngày 1 tốt đẹp hơn. Có thái độ và lẽ sống đúng đắn. Đặc trưng của giá trị giáo dục của văn học Văn học giáo dục con người bằng con đường từ cảm xúc đến nhận thức bằng cái thật, cái đúng, cái đẹp của những hiện tượng sinh động. d. Giá trị thẩm mỹ Cơ sở Con người luôn có nhu cầu cảm thụ và thưởng thức cái đẹp Nhà văn bằng tài năng đã thể hiện cái đẹp của cuộc sống, của con người vào trong tác phẩm của mình giúp người đọc cảm nhận, rung động. Nội dung Văn học mang đến cho con người vẻ đẹp muôn màu của cuộc đời vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước, con người…. Miêu tả, thể hiện cái đẹp của con người từ ngoại hình đến thế giới nội tâm phong phú tinh tế bên trong. Cái đẹp trong văn học không chỉ thể hiện ở nội dung mà còn ở hình thức nghệ thuật tác phẩm kết cấu, ngôn từ chặt chẽ, mới mẻ, độc đáo. e. Mối quan hệ giữa các giá trị văn học 3 giá trị có mối quan hệ mật thiết, không tách rời, cùng tác động đến người đọc khái niệm chân - thiện - mĩ của cha ông Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giáo dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá trị nhận thức. Giá trị thẩm mĩ khiến cho giá trị nhận thức và giá trị giáo dục được phát huy. ⇒ Không có nhận thức đúng đắn thì văn học không thể giáo dục được con người vì nhận thức không chỉ để nhận thức mà nhận thức là để hành động. Tuy nhiên, giá trị nhận thức và giá trị giáo dục chỉ có thể phát huy một cách tích cực nhất, có hiệu quả cao nhất khi gắn với giá trị thẩm mĩ- giá trị tạo nên đặc trưng của văn học. Tiếp nhận văn học a. Tiếp nhận trong đời sống văn học Tiếp nhận văn học Là quá trình người đọc hòa mình vào tác phẩm, rung động với nó, đắm chìm trong thế giới nghệ thuật được dựng lên bằng ngôn từ, lắng tai nghe tiếng nói của tác giả, thưởng thức cái hay, cái đẹp, tài nghệ của người nghệ sĩ sáng tạo. Bằng trí tưởng tượng, kinh nghiệm sống, vốn văn hóa và bằng cả tâm hồn mình, người đọc khám phá ý nghĩa từng của câu chữ, cảm nhận sức sống của từng hình ảnh, hình tượng, nhân vật,… làm cho tác phẩm từ một văn bản khô khan biến thành một thế giới sống động, đầy sức cuốn hút. Tiếp nhận văn học là hoạt động tích cực của cảm giác, tâm trí người đọc nhằm biến văn bản thành thế giới nghệ thuật trong tâm trí mình. b. Tính chất tiếp nhận văn học Tính chất cá thể hóa, tính chủ động, tích cực của người tiếp nhận. Các yếu tố thuộc về cá nhân có vai trò quan trọng năng lực, thị hiếu, sở thích, lứa tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm sống,… Tính khuynh hướng trong tư tưởng, tình cảm, trong thị hiếu thẩm mĩ làm cho sự tiếp nhận mang đậm nét cá nhân. Chính sự chủ động, tích cực của người tiếp nhận đã làm tăng thêm sức sống cho tác phẩm. Tính đa dạng, không thống nhất Cảm thụ, đánh giá của công chúng về một tác phẩm rất khác nhau, thậm chí cùng một người ở nhiều thời điểm có nhiều khác nhau trong cảm thụ, đánh giá. Nguyên nhân ở cả tác phẩm nội dung phong phú, hình tượng phức tạp, ngôn từ đa nghĩa,… và người tiếp nhận tuổi tác, kinh nghiệm, học vấn, tâm trạng,…. c. Các cấp độ tiếp nhận văn học Có 3 cấp độ tiếp nhận văn học Cấp độ thứ nhất cảm thụ chỉ tập trung vào nội dung cụ thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm ⇒ cách tiếp nhận đơn giản nhưng khá phổ biến. Cấp độ thứ hai cảm thụ qua nội dung trực tiếp để thấy được nội dung tư tưởng của tác phẩm. Cấp độ thứ ba cảm thụ chú ý đến cả nội dung và hình thức để thấy được cả giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm. Để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự, người tiếp nhận cần Nâng cao trình độ. Tích lũy kinh nghiệm. Trân trọng tác phẩm, tìm cách hiểu tác phẩm một cách khách quan, toàn vẹn. Tiếp nhận một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, hướng tới cái hay, cái đẹp, cái đúng. Không nên suy diễn tùy tiện. Bài tập minh họa Ví dụ Trình bày giá trị nhận thức và giá trị giáo dục của đoạn thơ sau Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá, dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành Tây Tiến – Quang Dũng Gợi ý trả lời Giá trị nhận thức Nhận thức về hiện thực cuộc kháng chiến chống Pháp. Nhận thức về hiện thực cuộc sống của người lính Tây Tiến Đời sống vật chất và tinh thần. Nhận thức về thái độ tình cảm của tác giả đối với người lính Tây Tiến… Giá trị giáo dục Giáo dục tình cảm yêu nước. Giáo dục tình cảm yêu mến, quí trọng người lính thời kì kháng chiến chống Pháp. Giá trị văn học là sản phẩm kết tinh từ quá trình văn học, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cuộc sống con người, tác động sâu sắc tới con người và cuộc sống. Nó bao gồm những giá trị cơ bản Giá trị nhận thức, Giá trị giáo dục và Giá trị thẩm mĩ. Để nắm được những nội dung kiến thức cần đạt, các em có thể tham khảo thêm bài soạn chi tiết hoặc tóm tắt dưới đây Giá trị văn học và tiếp nhân văn học Giá trị văn học và tiếp nhận văn học tóm tắt 5. Hỏi đáp về văn bản Giá trị văn học và tiếp nhận văn học Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. - Mod Ngữ văn 12 HỌC247 ZUNIA9 Bài học cùng chương ZUNIA9 XEM NHANH CHƯƠNG TRÌNH LỚP 12 YOMEDIA LÝ LUẬN NHẬN THỨC1. Quan niệm về nhận thức trong LS Triết luận nhận thức có nguồn gốc Hy lạp cổ được ghép từ hai từ “Gnosis” là tri thức và“Logos” là lời nói, học luận nhận thức là một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận thức, nhữnghình thức, các giai đoạn của nhân thức, con đường để đạt chân lý, tiêu chuẩn của chân lý...-Lý luận nhận thức là khía cạnh thứ 2 của vấn đề cơ bản của triết học. Lý luận nhận thức phảigiải quyết mối quan hệ của tri thức, của tư duy con người đối với hiện thực xung quanh, trảlời câu hỏi con người có thể nhận thức được thế giời hay không?* Các nguyên tắc xây dựng lí luận của CNDVBCThừa nhận sự vật khác quan tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức của conCảm giác , tri giác , ý thức nói chung là hình ảnh của thế giới khách quanThực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thứcnói chung2. Lí luận nhận thức của Nguồn gốc, bản chất của nhận thức* Nguồn gốc- Thế giới vật chất tồn tại khách quan là nguồn gốc duy nhất và cuối cùng của nhận thức. Giải thích cho nguồn gốc Triết học Mac – Lênin thừa nhận sự tồn tại khách quan củathế giới và cho rằng thế giới khách quan là đối tượng của nhận thức. Không phải ý thứccủa con người sản sinh ra thế giới mà thế giới vật chất tồn tại độc lập với con người, đó lànguồn gốc “duy nhất và cuối cùng” của nhận Triết học Mac – Lênin khẳng định Con người có khả năng nhận thức thế giới. Lênin chỉ rõ có những thứ mà con người chưa biết chứ không có cái gì không thế biết.* Bản chất- Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hoạt độngtìm hiểu khách thể của chủ thể. Thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập đối với ý thứccủa con người tuy nhiên không có cái gì là không thể nhận thức được mà chỉ có cái conngười chưa nhận thức được mà Trong công xã nguyên thủy, con người ban đầu chỉ biết săn bắn hái lượm, về sau conngười bắt đầu nhận thức về vấn đề ăn chín uống sôi và tạo ra rửa, chế tạo công cụ laođộng- Nhận thức là một quá trình biện chứng có sự vận động và phát triển. Khẳng định sựphản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánhấy diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đếnbản chất. TINH THẦN TRÁCH NHIỆM LÀ GÌ? Người có tinh thần trách nhiệm là người đáng tin cậy, thực hiện nhiệm vụ được giao và hoàn thành đúng thời hạn. Dù nhận thức còn hạn chế, trẻ vẫn có thể rèn luyện tinh thần trách nhiệm từ nhỏ. Một sách về nuôi dạy con cho biết “Trẻ từ 15 tháng tuổi đã biết hợp tác, và từ khoảng 18 tháng đã thích làm theo cha mẹ. Trong nhiều nền văn hóa, cha mẹ bắt đầu giúp con từ 5 đến 7 tuổi phát huy tinh thần giúp đỡ. Các em ở độ tuổi này đã có khả năng làm nhiều việc trong nhà”.—Parenting Without Borders. TẠI SAO NÊN DẠY CON CÓ TINH THẦN TRÁCH NHIỆM? Hội chứng “những đứa trẻ to xác” muốn nói đến những người trẻ mà mãi không chịu trưởng thành. Dù có ra ở riêng đi chăng nữa, chẳng bao lâu sau họ cũng về lại với cha mẹ vì không đương đầu nổi với khó khăn. Trong một số trường hợp, nguyên nhân là vì khi nhỏ, họ không được dạy cách chi tiêu, chăm sóc nhà cửa hoặc tự lo cho bản thân. Vì thế, điều quan trọng là bạn nên trang bị cho con những kỹ năng cần thiết để vào đời. Một sách về cách dạy con tự lập bình luận “Chúng ta không nên bao bọc con quá kỹ theo kiểu cơm dâng tận miệng’, rồi khi con đến tuổi trưởng thành thì lại buông tay để con chơi vơi giữa dòng đời”.—How to Raise an Adult. CÁCH DẠY CON CÓ TINH THẦN TRÁCH NHIỆM Giao cho con việc nhà. NGUYÊN TẮC KINH THÁNH “Mọi loại việc khó nhọc đều đem lợi ích”.—Châm ngôn 1423. Trẻ rất hào hứng làm việc chung với cha mẹ. Vậy hãy phát huy tinh thần này bằng cách giao việc cho con. Một số bậc cha mẹ không làm thế vì nghĩ rằng con đã có hàng đống bài tập, nỡ nào bắt con làm việc nhà! Tuy nhiên, những em biết phụ giúp trong nhà thường học giỏi hơn vì đã tập nhận việc và hoàn thành nhiệm vụ. Cuốn sách được đề cập ở đầu bài cảnh báo “Khi trẻ háo hức muốn phụ giúp mà cha mẹ không cho thì dần dần các em sẽ nghĩ là mình không cần giúp đỡ người khác... Các em cũng sẽ nghĩ là người khác phải làm mọi thứ cho mình”.—Parenting Without Borders. Như lời cảnh báo đó, làm việc nhà sẽ dạy con biết giúp đỡ thay vì đòi hỏi, biết cho thay vì nhận. Nhờ thế, con sẽ thấy mình có vai trò trong gia đình và hiểu mình phải có trách nhiệm với các thành viên khác. Tập cho con chịu trách nhiệm khi phạm lỗi. NGUYÊN TẮC KINH THÁNH “Hãy nghe lời khuyên và nhận sự sửa dạy, hầu mai sau trở nên khôn ngoan”.—Châm ngôn 1920. Khi con phạm lỗi, chẳng hạn như vô ý làm hỏng đồ đạc của người khác, đừng bao che cho con. Trẻ có thể chịu trách nhiệm về lỗi của mình, trong trường hợp này là xin lỗi hoặc bồi thường. Việc nhận trách nhiệm về lỗi lầm hoặc sự thất bại của mình sẽ dạy trẻ những bài học sau Thành thật và biết nhận lỗi Không đổ thừa cho người khác Không viện cớ trốn tránh Xin lỗi khi cần thiết

bài học nhận thức